TÍN DỤNG ngân hàng là quan hệ TÍN DỤNG giữa một bên là ngân hàng với m dịch - TÍN DỤNG ngân hàng là quan hệ TÍN DỤNG giữa một bên là ngân hàng với m Anh làm thế nào để nói

TÍN DỤNG ngân hàng là quan hệ TÍN D

TÍN DỤNG ngân hàng là quan hệ TÍN DỤNG giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Đặc trưng của TÍN DỤNG ngân hàng trong nền kinh tế thị trường::
TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn có thời hạn:
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn có hoàn trả:
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin:
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ TÍN DỤNG. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện để hình thành quan hệ TÍN DỤNG. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản bảo đảm hoặc do sự bảo lãnh của người đi vay.
Phân loại TÍN DỤNG ngân hàng
TÍN DỤNG ngân hàng tùy vào cách tiếp cận mà chia ra thành nhiều loại khác nhau như sau:
Căn cứ vào thời hạn TÍN DỤNG
TÍN DỤNG ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với các NHTM TÍN DỤNG ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
TÍN DỤNG trung và dài hạn: có thời hạn cho vay trên một năm. TÍN DỤNG trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm, TÍN DỤNG dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm. TÍN DỤNG trung dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn trung dài hạn của người đi vay như thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ đời sống, đầu tư mở rộng sản xuất… vì thời hạn cho vay dài và kết quả đầu tư thường là dự tính nên TÍN DỤNG trung hạn chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
TÍN DỤNG ngân hàng là quan hệ TÍN DỤNG giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.Đặc trưng của TÍN DỤNG ngân hàng trong nền kinh tế thị trường::TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn có thời hạn:Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn có hoàn trả:Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.TÍN DỤNG là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin:Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ TÍN DỤNG. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện để hình thành quan hệ TÍN DỤNG. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản bảo đảm hoặc do sự bảo lãnh của người đi vay.Phân loại TÍN DỤNG ngân hàngTÍN DỤNG ngân hàng tùy vào cách tiếp cận mà chia ra thành nhiều loại khác nhau như sau:Căn cứ vào thời hạn TÍN DỤNGTÍN DỤNG ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với các NHTM TÍN DỤNG ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.TÍN DỤNG trung và dài hạn: có thời hạn cho vay trên một năm. TÍN DỤNG trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm, TÍN DỤNG dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm. TÍN DỤNG trung dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn trung dài hạn của người đi vay như thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ đời sống, đầu tư mở rộng sản xuất… vì thời hạn cho vay dài và kết quả đầu tư thường là dự tính nên TÍN DỤNG trung hạn chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Bank CREDIT CREDIT relations between the banks on the one hand economic organizations, individuals and households in society, in which banks hold as both a borrower, just as lenders.
The characteristic of bank credit in the market economy ::
CREDITS relations with a term loan:
The borrower is only used temporarily in a certain time, after the expiry shelf agreement, the borrower must repay the loan.
Credit is borrowed relations reimbursement:
reimbursement normal value greater than the value of loans, in other words, the borrower must pay add the income.
CREDIT relations based borrowed faith:
This is the prerequisite for the establishment of credit systems. Lenders believe that capital will be repaid in full upon maturity. The borrower also believes in the ability to promote the efficiency of the loan. The encounter between the borrower and the lender on this point would be the conditions for relationship formation CREDIT. The basis of this belief may be due to the borrower's reputation, as the value of assets secured or guaranteed by the borrower.
Classification of bank credit
bank credit, depending on the approach that divided into various categories are as follows:
Based on the duration CREDIT
CREDIT short: there are less than 12 months and is used to offset the shortage of working capital of the enterprise and the spending needs short-term personal objectives. For short-term credit banks account for the highest proportion.
CREDIT medium and long term: a term loan over a year. CREDIT medium term loan with a term from 1 year to 5 years, long-term credit loan with a term of 5 years. Long-term credit to meet the medium and long term capital needs of the borrower as the implementation of investment projects and business development or serving life, investments to expand production ... because the time limit for term loan and investment results are usually expected medium-term credit should contain a high level of risk, including systemic risk and non-systematic risk.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: