Dẫn nhậpToàn cầu hóa là một xu thế tất yếu đối với các quốc gia trên t dịch - Dẫn nhậpToàn cầu hóa là một xu thế tất yếu đối với các quốc gia trên t Trung làm thế nào để nói

Dẫn nhậpToàn cầu hóa là một xu thế

Dẫn nhập
Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam không tránh khỏi xu thế ấy. Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập từ khá lâu, gia nhập ASEAN từ năm 1996, tham gia Hiệp định BTA với Hoa Kỳ năm 2001, Hiệp định BIT với Nhật Bản năm 2003, gia nhập WTO vào năm 2007 và tiếp theo đó là rất nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều nước trong khu vực và trên thế thế giới. Gần đây nhất, trong năm 2015, Việt Nam đã ký kết thêm 2 Hiệp định FTA với Hàn Quốc và Liên minh Á-Âu, kết thúc đàm phán FTA với EU. Việc hội nhập kinh tế đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam những thành công nhất định: tiếp cận được thị trường rộng lớn, tiếp cận khoa học kỹ thuật, nguồn vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế…. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đối mặt với những thách thức không nhỏ: cạnh tranh, luật pháp, cải cách hành chính....
Tháng 10/2015, Việt Nam cùng 11 quốc gia ký kết hiệp định thương mại tự do đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership Agreement - TPP). Việt Nam sẽ đối mặt với cơ hội và thách thức như thế nào? Làm thế nào để Việt Nam tận dụng được những cơ hội đó để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân?
I. Nội dung cơ bản của TPP
1. Hoàn cảnh ra đời của TPP
TPP có nguồn gốc từ Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - còn gọi là P4) ký năm 2005, giữa bốn nước Singapore, Chile, New Zealand và Brunei. Từ tháng 9-2008, lần lượt các nước Mỹ, Australia, Peru, Việt Nam, Malaysia, Canada, Mexico và Nhật Bản tham gia đàm phán thành lập TPP.
Với tư duy mở cửa, TPP vừa được 12 nước thống nhất sẽ mở ra cơ hội tiếp cận thị trường, hỗ trợ phát triển sản xuất trong toàn khu vực và xác lập tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu. Khi hoàn tất quá trình xem xét nội dung và được Quốc hội các nước thành viên thông qua, TPP sẽ chính thức trở thành khu vực kinh tế có quy mô lớn nhất toàn cầu, với hơn 790 triệu dân, đóng góp 40% GDP và chiếm 1/3 giá trị thương mại thế giới.
2. Nội dung cơ bản của TPP
Nội dung cơ bản của TPP thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau đây:
Tiếp cận thị trường toàn diện: TPP áp dụng chính sách miễn – giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cho hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Điều này sẽ tạo ra những cơ hội và những lợi ích mới cho nhà kinh doanh, người lao động cũng như người tiêu dùng.
Đưa ra cam kết mang tính khu vực: TPP tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất, chuỗi cung ứng, nâng cao hiệu quả và hỗ trợ mục tiêu của việc tạo ra và hỗ trợ việc làm, nâng cao đời sống. Hiệp định cũng tăng cường năng lực giám sát, tạo điều kiện hội nhập qua biên giới cũng như mở cửa thị trường trong nước.
Giải quyết những thách thức mới: TPP khuyến khích đổi mới, hiệu quả và cạnh tranh bằng cách giải quyết những vấn đề mới, bao gồm phát triển kinh tế điện tử, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Thương mại toàn diện: TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo các nền kinh tế ở tất cả các cấp độ phát triển và các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô có thể được hưởng lợi từ thương mại. Nó bao gồm các cam kết để giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hiểu Hiệp định, tận dụng cơ hội của nó, và mang lại những thách thức riêng của họ với sự quan tâm của các chính phủ. TPP còn bao gồm các cam kết cụ thể về phát triển và xây dựng năng lực thương mại, để đảm bảo rằng tất cả các bên có khả năng đáp ứng các cam kết trong Hiệp định và tận dụng đầy đủ các lợi ích của nó.
Nền tảng cho hội nhập khu vực: TPP được kỳ vọng tạo ra một nền tảng cho hội nhập kinh tế khu vực và có thể cho phép các nền kinh tế khác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương tham gia.
II. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
1. Về cơ hội:
Thứ nhất, Mở rộng thị trường: Với chính sách miễn – giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan với hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ,… và một số mặt hàng khác có cơ hội gia tăng xuất khẩu.
Thứ hai, Thu hút vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật: Việc cùng với các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, Canada… với nguồn vốn lớn, khoa học kỹ thuật phát triển ký kết hiệp ước, cộng với việc cam kết cải thiện môi trường đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ trở thành lực hút đáng kể đối với các nhà đầu tư quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các tập đoàn các nước cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ ba, Cơ hội tăng trưởng kinh tế. TPP sẽ giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ USD vào năm 2025. Xuất khẩu sẽ tăng thêm được 68 tỷ USD vào năm 2025. Còn thu nhập của người dân có thể tăng thêm 13% và kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng tới 37% vào năm 2025.
Thứ tư, Cơ hội hình thành một cơ cấu kinh tế toàn diện hơn. TPP có khả năng kích thích các nhà đầu tư nội địa cũng như trong khu vực đầu tư sản xuất trong các ngành công nghiệp phụ trợ tạo nguồn nguyên vật liệu tại chỗ nhờ quy định nguồn gốc xuất xứ được đặt ra rất cao.
Thứ năm, Cơ hội hoàn hiện các thể chế điều hành cơ chế kinh tế thị trường. Với những yêu cầu minh bạch chính sách, TPP có thể trở thành một trong những tiền đề quan trọng để Việt Nam tiến hành cải cách thể chế và thị trường một cách sâu rộng và toàn diện.
2. Về thách thức
Một là, thách thức từ sức ép cạnh tranh. Tham gia TPP sẽ tạo ra sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với cơ cấu sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ, sức cạnh tranh chưa thực sự tốt nếu không có sự chuẩn bị tốt, nhiều ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp ngành chăn nuôi sẽ đối mặt sự cạnh tranh quyết liệt.
Hai là, quy tắc xuất xứ hàng hóa trong TPP yêu cầu các sản phẩm xuất khẩu từ một thành viên của TPP sang các thành viên khác phải có xuất xứ trong khối các nước ký TPP, không sử dụng các nguyên liệu của nước thứ ba ngoài thành viên TPP mới được hưởng ưu đãi thuế suất 0%. Đây là khó khăn đối với doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, đặc biệt là ngành xuất khẩu hàng may mặc và da giầy. Không có một chiến lược đầu tư cho sản xuất công nghiệp phụ trợ được triển khai hiệu quả sẽ làm lợi ích tổng thể của nền kinh tế bị ảnh hưởng, đồng thời làm tăng gánh nặng lên điều hành kinh tế vĩ mô.
Ba là, Thách thức từ việc xây dựng pháp luật, thể chế. Về xây dựng pháp luật, thể chế, các tiêu chuẩn cao về quản trị minh bạch và hành xử khách quan của bộ máy Nhà nước đảm bảo cho việc thu hút đầu tư, đảm bảo tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hạn chế nạn tham nhũng sẽ đặt ra những thách thức lớn cho bộ máy quản lý. Mặt khác, sau khi tham gia TPP, Việt Nam cần phải điều chỉnh cả những yếu tố thương mại như những nội dung liên quan tới lao động, quyền sở hữu trí tuệ… khẳng định sự cấp thiết phải tiến hành cải cách thể chế, tự do hóa thị trường.
Bốn là, Thách thức từ sự trì trệ của hệ thống doanh nghiệp, từ cơ cấu các ngành sản xuất chưa phù hợp với các quy định của TPP, từ những yêu cầu bảo hộ sở hữu trí tuệ trong TPP, từ hướng và yêu cầu cắt giảm thuế quan bằng không sẽ được thực hiện đối với các thành viên trong TPP vào thời gian tới . Khả năng thích ứng với kinh tế thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam còn bộc lộ sự yếu kém, khả năng chủ động khai thác cơ hội là rất yếu có thể làm cho một số doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu rơi vào tình trạng khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng thất nghiệp trong một bộ phận lao động sẽ xảy ra.
III. Các giải pháp cơ bản của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả của việc ký kết TPP
1. Đối với chính phủ
Giải pháp 1: Cải cách hành chính: là cách tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư, mặt khác, hạn chế được tình trạng tham nhũng. Các chính sách hành chính cần hướng vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống doanh nghiệp. Nếu thủ tục hành chính vẫn nhiêu khê, gây phiền hà, nạn tham nhũng, thì TPP không là cơ hội, mà là thách thức với toàn bộ hệ thống.
Giải pháp 2: Cải cách môi trường pháp lý: Các lĩnh vực pháp lý vừa đòi hỏi cam kết cải cách như chính sách thương mại, hệ thống quy định pháp lý, áp dụng các tiêu chuẩn hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật... trong khuôn khổ quy định của TPP và phải trong lộ trình tiến độ đã cam kết.
Giải pháp 3: Hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Khi trình độ công nghệ của Việt Nam còn nhiều hạn chế thì Chính phủ cần tăng cường hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hợp lý khi các hàng rào thuế quan bị gỡ bỏ nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước.
Giải pháp 4: Thông tin tuyên truyền: Để một chính sách, một chủ trương được đi vào cuộc sống cần có các thông tin tuyên truyền. Việc t
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Trung) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Led 的类型全球化是一个国家在世界的趋势。越南的必然趋势。越南有积极和积极从长,集成加入东盟自 1996 年以来,加入 BTA 协议与位条约与日本在 2003 年,2007 年世贸组织在 2001 年,美国跟很多国家在该地区及世界各地大量的自由贸易协定 (FTA)。最近,在 2015 年之前,越南已签署两个更多的协定 FTA 与韩国和亚洲欧洲联盟,与欧盟自由贸易区谈判结束。经济一体化带来的经济取得了某些成功: 越南进入大市场,获得技术,资源,促进经济增长。......然而除此之外也面临着不小的挑战: 竞争、 法律、 行政改革。......2015 年 10 月,越南和 11 个国家签署自由贸易协定跨太平洋伙伴关系 (跨太平洋伙伴关系协定 TPP)。越南将面临的机遇和挑战?越南: 如何利用机会来发展经济,改善人民的生活?I.TPP 的基本内容1.这种情况下诞生的 TPPTPP 被来自跨太平洋战略 (跨太平洋战略经济伙伴关系协定 — — 也称为 P4) 在 2005 年新加坡、 智利、 新西兰和文莱四国签署经济合作协定。从 2008 年 9 月,美国、 澳大利亚、 秘鲁、 越南、 马来西亚、 加拿大、 墨西哥和日本加入谈判建立跨太平洋伙伴关系。以开明的态度,TPP 新统一 12 个国家将开放市场准入机会,支持生产的发展,全区,建立了全球贸易的新标准。完成后的审查进程和内容是通过成员国的国会,TPP 将正式成为世界范围内,有超过 7 亿 9000 万居民的规模最大,占到 GDP 的 40%和占 1/3 的世界贸易值。2.TPP 的基本内容一些两边 TPP 的基本内容主要有:全面的市场准入: TPP 免费政策减少关税和非关税为大多数类型的货物、 服务和投资。这将创造机会和新的福利,为商务、 家庭工人以及消费者。给出了其对该地区承诺: tpp 的范围,促进生产的发展,供应链、 提高效率和支持创造就业的目标,支持和加强生活。协定 》 还加强了监督能力,促进跨界融合,以及开拓国内市场。解决新的挑战: TPP 鼓励创新、 效率、 竞争解决新的问题,包括经济发展,国有企业在全球经济中的作用。综合贸易: TPP 包括旨在确保所有各级的发展经济的新元素和所有规模的企业可以从贸易中受益。它包括致力于帮助中小企业了解条约 》,它的机会,并带来他们自己的政府利益的挑战。TPP 还包括发展和贸易能力建设的具体承诺,以确保所有各方都能够满足协定 》 中所作的承诺,并充分利用它的好处。Nền tảng cho hội nhập khu vực: TPP được kỳ vọng tạo ra một nền tảng cho hội nhập kinh tế khu vực và có thể cho phép các nền kinh tế khác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương tham gia.II. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam1. Về cơ hội: Thứ nhất, Mở rộng thị trường: Với chính sách miễn – giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan với hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ,… và một số mặt hàng khác có cơ hội gia tăng xuất khẩu. Thứ hai, Thu hút vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật: Việc cùng với các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, Canada… với nguồn vốn lớn, khoa học kỹ thuật phát triển ký kết hiệp ước, cộng với việc cam kết cải thiện môi trường đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ trở thành lực hút đáng kể đối với các nhà đầu tư quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các tập đoàn các nước cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thứ ba, Cơ hội tăng trưởng kinh tế. TPP sẽ giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ USD vào năm 2025. Xuất khẩu sẽ tăng thêm được 68 tỷ USD vào năm 2025. Còn thu nhập của người dân có thể tăng thêm 13% và kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng tới 37% vào năm 2025. Thứ tư, Cơ hội hình thành một cơ cấu kinh tế toàn diện hơn. TPP có khả năng kích thích các nhà đầu tư nội địa cũng như trong khu vực đầu tư sản xuất trong các ngành công nghiệp phụ trợ tạo nguồn nguyên vật liệu tại chỗ nhờ quy định nguồn gốc xuất xứ được đặt ra rất cao.Thứ năm, Cơ hội hoàn hiện các thể chế điều hành cơ chế kinh tế thị trường. Với những yêu cầu minh bạch chính sách, TPP có thể trở thành một trong những tiền đề quan trọng để Việt Nam tiến hành cải cách thể chế và thị trường một cách sâu rộng và toàn diện.2. Về thách thứcMột là, thách thức từ sức ép cạnh tranh. Tham gia TPP sẽ tạo ra sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với cơ cấu sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ, sức cạnh tranh chưa thực sự tốt nếu không có sự chuẩn bị tốt, nhiều ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp ngành chăn nuôi sẽ đối mặt sự cạnh tranh quyết liệt. Hai là, quy tắc xuất xứ hàng hóa trong TPP yêu cầu các sản phẩm xuất khẩu từ một thành viên của TPP sang các thành viên khác phải có xuất xứ trong khối các nước ký TPP, không sử dụng các nguyên liệu của nước thứ ba ngoài thành viên TPP mới được hưởng ưu đãi thuế suất 0%. Đây là khó khăn đối với doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, đặc biệt là ngành xuất khẩu hàng may mặc và da giầy. Không có một chiến lược đầu tư cho sản xuất công nghiệp phụ trợ được triển khai hiệu quả sẽ làm lợi ích tổng thể của nền kinh tế bị ảnh hưởng, đồng thời làm tăng gánh nặng lên điều hành kinh tế vĩ mô.Ba là, Thách thức từ việc xây dựng pháp luật, thể chế. Về xây dựng pháp luật, thể chế, các tiêu chuẩn cao về quản trị minh bạch và hành xử khách quan của bộ máy Nhà nước đảm bảo cho việc thu hút đầu tư, đảm bảo tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hạn chế nạn tham nhũng sẽ đặt ra những thách thức lớn cho bộ máy quản lý. Mặt khác, sau khi tham gia TPP, Việt Nam cần phải điều chỉnh cả những yếu tố thương mại như những nội dung liên quan tới lao động, quyền sở hữu trí tuệ… khẳng định sự cấp thiết phải tiến hành cải cách thể chế, tự do hóa thị trường.Bốn là, Thách thức từ sự trì trệ của hệ thống doanh nghiệp, từ cơ cấu các ngành sản xuất chưa phù hợp với các quy định của TPP, từ những yêu cầu bảo hộ sở hữu trí tuệ trong TPP, từ hướng và yêu cầu cắt giảm thuế quan bằng không sẽ được thực hiện đối với các thành viên trong TPP vào thời gian tới . Khả năng thích ứng với kinh tế thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam còn bộc lộ sự yếu kém, khả năng chủ động khai thác cơ hội là rất yếu có thể làm cho một số doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu rơi vào tình trạng khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng thất nghiệp trong một bộ phận lao động sẽ xảy ra.III. Các giải pháp cơ bản của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả của việc ký kết TPP
1. Đối với chính phủ
Giải pháp 1: Cải cách hành chính: là cách tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư, mặt khác, hạn chế được tình trạng tham nhũng. Các chính sách hành chính cần hướng vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống doanh nghiệp. Nếu thủ tục hành chính vẫn nhiêu khê, gây phiền hà, nạn tham nhũng, thì TPP không là cơ hội, mà là thách thức với toàn bộ hệ thống.
Giải pháp 2: Cải cách môi trường pháp lý: Các lĩnh vực pháp lý vừa đòi hỏi cam kết cải cách như chính sách thương mại, hệ thống quy định pháp lý, áp dụng các tiêu chuẩn hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật... trong khuôn khổ quy định của TPP và phải trong lộ trình tiến độ đã cam kết.
Giải pháp 3: Hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Khi trình độ công nghệ của Việt Nam còn nhiều hạn chế thì Chính phủ cần tăng cường hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hợp lý khi các hàng rào thuế quan bị gỡ bỏ nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước.
Giải pháp 4: Thông tin tuyên truyền: Để một chính sách, một chủ trương được đi vào cuộc sống cần có các thông tin tuyên truyền. Việc t
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 2:[Sao chép]
Sao chép!

简介全球化是世界各国的必然趋势。越南是必然趋势。越南已经积极主动地长期整合,加入了东盟在1996年,加入BTA与美国于2001年,与日本2003位的协议,加入世界贸易组织于2007年和下一这不能不说是一个自由贸易协定(FTA)与许多国家在该地区和世界各地。最近,在2015年,越南已经签署了另2 FTA与韩国和欧亚联盟,与欧盟的自由贸易协定谈判的结束。在经济一体化给了越南的经济一定的成就:进入广阔的市场,获得科学和技术,资本,促进经济增长的....
但除此之外也面临着巨大的挑战:竞争,法律和行政改革....月二千○一十五分之十,越南与11个国家签订了自由贸易协定伙伴跨太平洋(跨太平洋伙伴关系协定- TPP)。越南将面临的机遇和挑战是怎样的?
如何越南利用的经济发展机会,提高人们的生活?一。
TPP的基本内容1。TPP诞生的情况下,TPP源于经济合作协定跨太平洋战略(跨太平洋战略经济伙伴关系协定 -也被称为P4)新加坡,智利,新西兰四国于2005年签署和文莱。从五月9-2008,把美国,澳大利亚,秘鲁,越南,马来西亚,加拿大,墨西哥和日本加入TPP谈判成立。以开放的心态,TPP国家最近同意开放12 市场准入机会,配套生产的发展,在整个地区,并建立了全球贸易的新标准。当这个过程完成后,通过审查的内容和大会成员国,TPP将正式成为拥有世界上最大规模的,拥有超过7.9亿人的行业,占国内生产总值的40%, 占世界贸易额的1/3。2。对TPP基本内容:TPP基本内容上的一些主要表现如下综合市场准入:TPP适用免税政策-降低关税壁垒和非关税的最货物,服务和投资。这将创造机会和新的福利企业,工人和消费者。给予地方承诺:TPP有利于发展生产,供应链,提高效率,支持创建和支持工作的目标和提高生活水平。该协议还加强监测,促进跨界融合,以及开拓国内市场。应对新的挑战:TPP鼓励创新,效率和竞争力,通过解决新的问题,包括经济发展电子,国有企业在全球经济中的作用。贸易综合:TPP包括旨在确保经济在所有的新元素发展水平和企业的各种规模的可受益于贸易。它包括承诺帮助中小型企业了解该协议,利用其机会,并把自己的挑战,政府的高度重视。TPP包括对发展和贸易能力建设的具体承诺,以确保所有各方必须满足协议中的承诺,并采取它的好处充分利用的能力。区域一体化的基础:TPP有望创造区域经济一体化的平台,可允许在亚太地区的其他经济体的参与。二。机遇与挑战越南1。在机遇:第一,扩大市场:随着免税政策 -降低关税壁垒和非关税壁垒对大多数商品和服务的投资。越南有优势的纺织,鞋类,家具,......和其他一些项目的项目已增加了出口的机会。其次,招商引资,科学和技术:该随着主要国家如美国,日本,加拿大......与大资本,科学技术开发协议签订,再加上一个致力于改善投资环境,知识产权保护将成为一个显著吸引力的国际投资者将有利于水公司的机会,以吸引在越南的外国投资。第三,经济增长的机会。TPP将帮助越南的国内生产总值增长23.5十亿美元,2020年33.5十亿2025年出口量将$ 68个十亿提高到2025年和人们的收入可能会增加13%,出口将增加至37%,2025年第四,有机会形成一个全面的经济结构调整过来。TPP具有刺激国内投资者以及投资在制造业的辅助产业创造的原料,由于原产地规则的本地源定的相当高的能力。周四,机会完成市场经济体制运行机制。随着这些政策需要透明度,TPP可能成为越南的重要前提,进行机构改革和市场的广泛和全面的方式之一。2。关于挑战之一,从竞争的挑战。加入TPP将建立在市场开放,为越南企业的竞争压力。随着生产结构,生产规模小和竞争力也不是没有很好的准备确实不错,很多行业和服务是很困难的。特别是在农业畜牧业领域将面临激烈的竞争。其次,货物在TPP的原产地规则要求的产品从TPP的一个成员出口到其他成员原产于签署TPP阵营,不使用第三国的材料外,新TPP成员有权优惠税率为0%。这是困难的越南的生产企业,服装和鞋类特别是出口。没有一个投资策略支撑工业生产的有效实施将影响到经济的整体效益,并提高对宏观经济操作者的负担。第三,从建筑的法律和制度的挑战。在建立法律,机构,高标准治理,开展了国家机器的透明的客观性,以确保投资的吸引力,确保营造一个健康的商业环境,智能化透明度并限制腐败会造成对管理设备的重大挑战。而另一方面,在加入TPP后,越南必须调整商业的因素,如相关内容的劳动,知识产权...确认迫切需要进行体制的改革, 市场自由化。第四,从业务系统的停滞,从行业结构的挑战与TPP的规定并不一致,从有关TPP的保护知识产权的要求,从指导和要求零关税削减将在向TPP的未来成员。为适应越南的企业也是市场经济的能力,揭示了弱点,有效利用是非常弱的机会可能使一些企业,首先企业仍然依赖在国家的补贴,企业和制造技术的业务下滑落后进入一个困难的局面(甚至破产),带来了失业在劳动部门的可能性会发生出去。三。越南为了从根本上解决提高TPP的结论的效率1。对于政府解决方案1:PAR:如何才能吸引投资,而另一方面,限制腐败创造一个透明的商业环境和透明度。行政政策的目标应该是为企业系统的运行创造了有利条件。如果行政程序仍然繁琐,导致故障,损坏,TPP的不是机会,而是在挑战整个系统。方案二:改革监管环境:法律领域都需要锐意改革贸易政策,监管制度,申请海关标准,技术标准......在的TPP规定的框架和路线安排承诺。解决方案3:支持研究,培训和科学技术的应用。当越南的技术水平仍然有限,政府应增加相应的技术标准支持研究,培训和应用时,关税壁垒被删除,以保护产业在水解决方案4:信息传播:要政策,政策付诸实践应包括信息传播。经t


























đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: