Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay bằng chứng nói chung đều là căn cứ  dịch - Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay bằng chứng nói chung đều là căn cứ  Anh làm thế nào để nói

Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay

Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay bằng chứng nói chung đều là căn cứ để đưa ra kết luận về vấn đề quan tâm.
Trước hết theo từ điển tiếng Việt: “Bằng chứng là những vật hoặc việc dùng làm bằng, để chứng tỏ việc là có thật” như vậy bằng chứng là một căn cứ rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ trong lĩnh vực kiểm toán. Ngay trong cuộc sống hàng ngày khi muốn đưa ra một ý kiến một nhận xét hay tranh luận một vấn đề cũng cần phải có những căn cứ cụ thể. Đặc biệt trong luật pháp bằng chứng trở thành những căn cứ pháp lý để quy kết tội danh cũng như minh chứng sự vô tội cho chủ thể.
Trong lĩnh vực kiểm toán, bằng chứng được giới hạn hẹp hơn đó là bằng chứng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.” Bằng chứng kiểm toán không bị giới hạn về hình thức, loại hình, nó là tất cả những tài liệu mà kiểm toán viên có thể thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán không những có giá trị về mặt kinh tế mà cả trên các vấn đề pháp luật, khoa học kĩ thuật,…Như vậy các bằng chứng thu thập được rất phong phú đa dạng, mỗi loại bằng chứng sẽ làm cơ sở hình thành nên những ý kiến kiểm toán về những vấn đề khác nhau.Tuy nhiên mỗi cuộc kiểm toán đều có những mục đích nhất định vì thế kiểm toán viên cần lựa chọn những thông tin thích hợp với mục tiêu kiểm toán đang tiến hành. Ví dụ nếu mục tiêu cuộc kiểm toán là đánh giá khả năng thanh toán của công ty giúp các ngân hàng, nhà đầu tư có quyết định cho vay đối với doanh nghiệp thì các bằng chứng được căn cứ là chủ yếu như: hệ số khả năng thanh toán tổng hợp, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, giá trị của các tài sản thế chấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp,… còn những bằng chứng về nhân công, tính tuân thủ pháp luật,… sẽ có ít vai trò trong việc hình thành ý kiến kiểm toán trong trường hợp này. Như vậy quyết định thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công của cuộc kiểm toán.
Khác với bằng chứng kiểm toán, bằng chứng pháp lý là những gì chứng minh được một sự kiện hoặc một quan hệ pháp luật.Chủ thể tiến hành thu thập bằng chứng pháp lý là cơ quan bảo vệ và thừa hành pháp luật. Bằng chứng pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp lý, kinh tế, văn hoá,…Mục đích thu thập bằng chứng pháp lý là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của công ty được kiểm toán nhưng không xem xét đến mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Trong khi đó bằng chứng kiểm toán có chủ thể thu thập là các kiểm toán viên, đối tượng và mục đích chỉ trong lĩnh vực kiểm toán. Khi kiểm toán một công ty “ Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán” Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán cũng có thể bao gồm cả bằng chứng pháp lý nếu việc không tuân thủ pháp luật của công ty kiểm toán làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Audit evidence in particular or general evidence is grounds for concluding on the issue of interest.First of all according to Vietnamese dictionary: "the evidence is that the figures or the use made of, to prove the work is real" so evidence is a very important base in many different fields is not only in the field of audit. Right in your daily life when you want to give an opinion in a comment or debate an issue should also have specific bases. Particularly in the law of evidence becomes the legal base to the crime as well as proved innocence for the subject.Trong lĩnh vực kiểm toán, bằng chứng được giới hạn hẹp hơn đó là bằng chứng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.” Bằng chứng kiểm toán không bị giới hạn về hình thức, loại hình, nó là tất cả những tài liệu mà kiểm toán viên có thể thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán không những có giá trị về mặt kinh tế mà cả trên các vấn đề pháp luật, khoa học kĩ thuật,…Như vậy các bằng chứng thu thập được rất phong phú đa dạng, mỗi loại bằng chứng sẽ làm cơ sở hình thành nên những ý kiến kiểm toán về những vấn đề khác nhau.Tuy nhiên mỗi cuộc kiểm toán đều có những mục đích nhất định vì thế kiểm toán viên cần lựa chọn những thông tin thích hợp với mục tiêu kiểm toán đang tiến hành. Ví dụ nếu mục tiêu cuộc kiểm toán là đánh giá khả năng thanh toán của công ty giúp các ngân hàng, nhà đầu tư có quyết định cho vay đối với doanh nghiệp thì các bằng chứng được căn cứ là chủ yếu như: hệ số khả năng thanh toán tổng hợp, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, giá trị của các tài sản thế chấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp,… còn những bằng chứng về nhân công, tính tuân thủ pháp luật,… sẽ có ít vai trò trong việc hình thành ý kiến kiểm toán trong trường hợp này. Như vậy quyết định thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công của cuộc kiểm toán. Other than the audit evidence, legal evidence is what proves to be an event or a legal relationship. The owner may proceed to collect legal evidence is protected and legal heir. Legal evidence relating to various sectors of economic, legal, cultural, ... The purpose of collecting legal evidence is to check the compliance laws of the audited company, but don't look to the level a key influence to the financial statements. While the audit evidence gathered is subject to the Auditor, the object and purpose of the audit in the field only. When a company audit "to assess and determine the behaviour does not comply with the laws and regulations are generally not the professional liability of Auditors and audit companies" However the audit evidence can also include legal evidence if the failure to comply with the law firm of Auditors compromising vital to financial reporting.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Particular audit evidence or evidence in general as a basis for making conclusions about issues of concern.
Firstly Vietnamese dictionary: "The evidence is that the material or the use made of, for demonstrating that is real, "such evidence is a very important base for many different fields not only in the field of auditing. Even in everyday life when you want to give an opinion or a comment debated issues should also have specific grounds. Especially in the law of evidence become the legal basis for regulation as well as the charges prove innocence for the subject.
In the field of audit, evidence that more narrowly limited audit evidence. According to the Vietnam Auditing Standards No. 500, "Audit Evidence that all documents and information gathered by the auditor to be relevant to the audit, and based on this information the auditors form my idea. Audit evidence includes documents, vouchers, accounting books, financial statements and other documents and information from other sources. "Audit evidence is not restricted in form, type, it is all material that auditors can gather concerning audits not only valuable in economic terms, but also on issues of law, science and technology, ... Thus the evidence accumulated a rich variety, every type of evidence will form the basis of the audit opinion on other issues nhau.Tuy course every audits are certain goals so auditors need to choose the appropriate information with the aim of the audit is still ongoing. For example, if the goal is to assess audits solvency of the company help the banks, investors may decide to lend to businesses, then the evidence is based mainly including availability factor synthetic liquidity, solvency ratio rapidly, the solvency ratio instantaneous value of the collateral, the financial situation of enterprises, ... also the evidence of labor, calculated compliance with the law, ... would have little role in the formation of our audit opinion in this case. So decided to collect and evaluate audit evidence collected helps the auditor to express an opinion on subjects relevant audit is significant to the success of the audit.
Other than evidence auditing, forensic evidence is what proved to be an event or a legal relationship luat.Chu able to gather forensic evidence that enforcement agencies and law enforcement. Forensic evidence related to various fields of law, economics, culture, ... The purpose collecting legal evidence is checking the legal compliance of the audited company, but does not consider the level of image materially affect the financial statements. Meanwhile audit evidence collected is the subject of the auditor, the object and purpose only in the field of auditing. When auditing a company, "The assessment and determine the behavior of non-compliance with laws and regulations in general are not professional liability of auditors and audit firms" However evidence audit can also include legal evidence if the law does not comply with the audit firm as a material effect on financial statements.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: