HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠSỞDỮLIỆU (Dùng cho sinh viên  dịch - HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠSỞDỮLIỆU (Dùng cho sinh viên  Anh làm thế nào để nói

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN TH

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠSỞDỮLIỆU
(Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từxa)
Lưu hành nội bộ
HÀ NỘI - 2006
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠSỞDỮLIỆU
Biên soạn : Ts. PHẠM THẾQUẾ
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu “Cơsởdữliệu” là sách hướng dẫn học tập dùng cho sinh viên hệ đào tạo từxa
ngành công nghệthông tin và ngành kỹthuật viễn thông.
Nội dung của tài liệu bao gồm:
Chương I giới thiệu sựcần thiết tổchức dữliệu theo mô hình hệcơsởdữliệu, mục tiêu và
tính độc lập của dữliệu. Kiến trúc mô hình tổng quát 3 lớp và tính ổn định trong mô hình
quan niệm. Các mô hình truy xuất thông dụng hiện nay.
Chương II giới thiệu tổng quát vềcác mô hình cơsởdữliệu kinh điển và truyền thống. Đó
là các khái niệm cơbản vềmô hình dữliệu mạng, mô hình phân cấp, mô hình quan hệvà
mô hình thực thể– liên hệ. Một mô hình CSDL phải có khảnăng biểu diễn thực thểvà liên
kết giữa các thực thể, là cách nhìn và cách biểu diễn các liên kết của người sửdụng.
Chương III trình bày những khái niệm cơbản vềlý thuyết cơsởdữliệu quan hệdo E.F
Codd đềxuất. Mô hình cơsởdữliệu quan hệ được xây dựng trên cơsởtoán học chặt chẽ
và logic, có tính độc lập dữliệu cao và có cấu trúc biểu diễn đơn giản.
Chương IV giới thiệu quá trình chuẩn hoá dữliệu, là quá trình tách không tổn thất thông tin
các quan hệchưa chuẩn hoá vềcác quan hệcó dạng chuẩn 3NF và Boye –Codd theo nghĩa
các quan hệgốc được khôi phục chính xác từcác phép kết nối tựnhiên các quan hệchiếu,
với giảthiết các phụthuộc dữliệu là các phụthuộc hàm.
Chương V đềcập đến các ngôn ngữcon thao tác dữliệu: ngôn ngữcon dữliệu dựa trên đại
sốquan hệ, ngôn ngữcó cấu trúc SQL truy vấn dữliệu.
Chương VI đềcập tới một sốphương pháp tối ưu hoá câu hỏi, sao cho tăng tốc độthực hiện
và tối ưu hoá bộnhớ.
Cuối cùng là chương VII, nội dung của chương này trình bày sựcần thiết phải bảo vệan
toàn cơsởdữliệu. “An toàn” dữliệu nghĩa là các hệcơsởdữliệu cần phải được bảo vệ
chống truy nhập trái phép sửa đổi hay phá hoại dữliệu. Các hệthống dữliệu cần thiết phải
bảo đảm tính toàn vẹn và an toàn dữliệu.
1
Tài liệu”Cơsởdữliệu” không chỉ đềcập đến những vấn đềcơsởlý thuyết mà còn trình
bày một sốkỹnăng cần thiết đểthiết kếvà cài đặt các hệcơsởdữliệu cụthể. Hy vọng sẽ
có ích cho sinh viên và những người muốn xây dựng các hệthống tin học ứng dụng phục vụ
cho sản xuất, quản lý trong các doanh nghiệp. Có thểcòn nhiều thiếu sót trong biên soạn,
tôi vẫn mạnh dạn giới thiệu tài liệu này và mong nhận được sựgóp ý của bạn đọc.
Tác giả
2
1
KHÁI NIỆM CƠBẢN VỀ
CÁC HỆCƠSỞDỮLIỆU
Trong chương này trình bày những khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu do E.F Codd
đềxuất. Những khái niệm này bao gồm mục tiêu của một hệcơsởdữliệu. Sựcần thiết phải
tổchức dữliệu dưới dạng cơsởdữliệu. Tính độc lập của dữliệu thểhiện mô hình hình
kiến trúc 3 mức. Vì vậy có thểnói cơsởdữliệu phản ảnh tính trung thực, khách quan của
thếgiới dữliệu. Không dưthừa thông tin và cũng không thiếu thông tin. Nội dung của
chương bao gồm các phần:
• Cơsởdữliệu là gì
• Sựcần thiết của các hệcơsởdữliệu
• Mô hình kiến trúc 3 mức cơsởdữliệu
• Mục tiêu của các hệcơsởdữliệu
• Hệquản trịCSDL & người quản trịCSDL
• Tổchức lưu trữdữliệu
• Các mô hình truy xuất
1.1 Cơsởdữliệu là gì
Cơsởdữliệu làmột bộsưu tập rất lớn vềcác loại dữliệu tác nghiệp, bao gồm các loại dữ
liệu âm thanh, tiếng nói, chữviết, văn bản, đồhoạ, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh động....được
mã hoá dưới dạng các chuỗi bit và được lưu trữdưới dạng File dữliệu trong các bộnhớcủa
máy tính. Cấu trúc lưu trữdữliệu tuân theo các quy tắc dựa trên lý thuyết toán học. Cơsở
dữliệu phản ảnh trung thực thếgiới dữliệu hiện thực khách quan.
Cơsởdữliệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người:Cơsởdữliệu (CSDL) là
tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sửdụng. Bất kỳngười sửdụng nào trên
mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, vềnguyên tắc có quyền truy nhập khai thác toàn
bộhay một phần dữliệu theo chế độtrực tuyến hay tương tác mà không phụthuộc vào vị
trí địa lý của người sửdụng với các tài nguyên đó.
Cơsởdữliệu được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữcon dữliệu hoặc bằng các
chương trình ứng dụng đểxửlý, tìm kiếm, tra cưú, sửa đổi, bổsung hay loại bỏdữliệu.
Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng qua trọng và phổbiến nhất của
các dịch vụcơsởdữliệu. Hệquản trịCSDL – HQTCSDL (DataBase Management System
- DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến lược truy nhập CSDL. Khi người sửdụng đưa
ra yêu cầu truy nhập bằng một ngôn ngữcon dữliệu nào đó, HQTCSDL tiếp nhận và thực
hiện các thao tác trên CSDL lưu trữ.
Đối tượng nghiên cứu của CSDLlà các thực thểvà mối quan hệgiữa các thực thể. Thực thể
và mối quan hệgiữa các thực thểlà hai đối tượng khác nhau vềcăn bản. Mối quan hệgiữa
các thực thểcũng là một loại thực thể đặc biệt. Trong cách tiếp cận CSDL quan hệ, người ta
Chương I: Khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu
dựa trên cơsởlý thuyết đại sốquan hệ đểxây dựng các quan hệchuẩn, khi kết nối không
tổn thất thông tin và khi biểu diễn dữliệu là duy nhất. Dữliệu được lưu trữtrong bộnhớ
của máy tính không những phải tính đến yếu tốvềtối ưu không gian lưu trữ, mà phải đảm
bảo tính khách quan, trung thực của dữliệu hiện thực. Nghĩa là phải đẩm bảo tính nhất quán
của dữliệu và giữ được sựtoàn vẹn của dữliệu.
1.2 Sựcần thiết của các hệcơsởdữliệu
Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết cơsởdữliệu có những ưu điểm:
Giảm bớt dưthừa dữliệu trong lưu trữ: Trong các ứng dụng lập trình truyền thống, phương
pháp tổchức lưu trữdữliệu vừa tốn kém, lãng phí bộnhớvà các thiết bịlưu trữ, vừa dư
thừa thông tin lưu trữ. Nhiều chương trình ứng dụng khác nhau cùng xửlý trên các dữliệu
nhưnhau, dẫn đến sựdưthừa đáng kểvềdữliệu. Ví dụtrong các bài toán nghiệp vụquản
lý "Cước thuê bao điện thoại" và "Doanh thu & sản lượng ", tương ứng với mỗi một chương
trình là một hay nhiều tệp dữliệu được lưu trữriêng biệt, độc lập với nhau. Trong cả2
chương trình cùng xửlý một sốthuộc tính của một cuộc đàm thoại như“sốmáy gọi đi”, “số
máy gọi đến”, “hướng cuộc gọi”, “thời gian bắt đầu” và “thời gian kết thúc” ....Nhiều thuộc
tính được mô tảvà lưu trữnhiều lần độc lập với nhau. Nếu tổchức lưu trữtheo lý thuyết
CSDL thì có thểhợp nhất các tệp lưu trữcủa các bài toán trên, các chương trình ứng dụng
có thểcùng chia sẻtài nguyên trên cùng một hệCSDL.
Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết CSDL sẽtránh được sựkhông nhất quán trong lưu
trữdữliệu và bảo đảm được tính toàn vẹn của dữliệu: Nếu một thuộc tính được mô tả
trong nhiều tệp dữliệu khác nhau và lặp lại nhiều lần trong các bản ghi, khi thực hiện việc
cập nhật, sửa đổi, bổsung sẽkhông sửa hết nội dung các mục đó. Nếu dữliệu càng nhiều
thì sựsai sót khi cập nhật, bổsung càng lớn. Khảnăng xuất hiện mâu thuẫn, không nhất
quán thông tin càng nhiều, dẫn đến không nhất quán dữliệu trong lưu trữ. Tất yếu kéo theo
sựdịthường thông tin, thừa, thiếu và mâu thuẫn thông tin.
Thông thường, trong một thực thể, giữa các thuộc tính có mối quan hệràng buộc lẫn nhau,
tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Cước của một cuộc đàm thoại phụthuộc vào khoảng cách và
thời gian cuộc gọi, tức là phụthuộc hàm vào các thuộc tính máy gọi đi, máy gọi đến, thời
gian bắt đầu và thời gian kết thúc cuộc gọi. Các trình ứng dụng khác nhau cùng xửlý cước
đàm thoại trên các thực thểlưu trữtương ứng khác nhau chưa hẳn cho cùng một kết quảvề
sản lượng phút và doanh thu. Điều này lý giải tại sao trong một doanh nghiệp, cùng xửlý
trên các chỉtiêu quản lý mà sốliệu báo cáo của các phòng ban, các công ty con lại cho các
kết quảkhác nhau, thậm chí còn trái ngược nhau. Nhưvậy, có thểkhảng định, nếu dữliệu
không tổchức theo lý thuyết cơsởdữliệu, tất yếu không thểphản ảnh thếgiới hiện thực dữ
liệu, không phản ảnh đúng bản chất vận động của dữliệu.
Sựkhông nhất quán dữliệu trong lưu trữ làm cho dữliệu mất đi tính toàn vẹn cuảnó.
Tính toàn vẹn dữliệu đảm bảo cho sựlưu trữdữliệu luôn luôn đúng. Không thểcó mã
vùng ngoài quy định của cơquan quản lý, hoặc ngày sinh của một nhân viên không thểxẩy
ra sau ngày tốt nghiệp ra trường của nhân viên đó...
3
Chương I: Khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu
Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết CSDL có thểtriển khai đồng thời nhiều ứng dụng trên
cùng một CSDL: Điều này có nghĩa là các ứng dụng không chỉchia sẻchung tài nguyên dữ
liệu mà còn trên cùng một CSDL có thểtriển khai đồng thời nhiều ứng dụng khác nhau tại
các thiết bị đầu cuối khác nhau.
Tổchức dữliệu theo lý thuyết cơsởdữliệu sẽthống nhất các tiêu chuẩn, thủtục và các
biện pháp bảo vệ, an toàn dữliệu: Các hệCSDL sẽ được quản lý tập trung bởi một người
hay một nhóm người
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠSỞDỮLIỆU (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từxa) Lưu hành nội bộHÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠSỞDỮLIỆU Biên soạn : Ts. PHẠM THẾQUẾ LỜI NÓI ĐẦU Tài liệu “Cơsởdữliệu” là sách hướng dẫn học tập dùng cho sinh viên hệ đào tạo từxa ngành công nghệthông tin và ngành kỹthuật viễn thông. Nội dung của tài liệu bao gồm: Chương I giới thiệu sựcần thiết tổchức dữliệu theo mô hình hệcơsởdữliệu, mục tiêu và tính độc lập của dữliệu. Kiến trúc mô hình tổng quát 3 lớp và tính ổn định trong mô hình quan niệm. Các mô hình truy xuất thông dụng hiện nay. Chương II giới thiệu tổng quát vềcác mô hình cơsởdữliệu kinh điển và truyền thống. Đó là các khái niệm cơbản vềmô hình dữliệu mạng, mô hình phân cấp, mô hình quan hệvà mô hình thực thể– liên hệ. Một mô hình CSDL phải có khảnăng biểu diễn thực thểvà liên kết giữa các thực thể, là cách nhìn và cách biểu diễn các liên kết của người sửdụng. Chương III trình bày những khái niệm cơbản vềlý thuyết cơsởdữliệu quan hệdo E.F Codd đềxuất. Mô hình cơsởdữliệu quan hệ được xây dựng trên cơsởtoán học chặt chẽvà logic, có tính độc lập dữliệu cao và có cấu trúc biểu diễn đơn giản. Chương IV giới thiệu quá trình chuẩn hoá dữliệu, là quá trình tách không tổn thất thông tin các quan hệchưa chuẩn hoá vềcác quan hệcó dạng chuẩn 3NF và Boye –Codd theo nghĩa các quan hệgốc được khôi phục chính xác từcác phép kết nối tựnhiên các quan hệchiếu, với giảthiết các phụthuộc dữliệu là các phụthuộc hàm. Chương V đềcập đến các ngôn ngữcon thao tác dữliệu: ngôn ngữcon dữliệu dựa trên đại sốquan hệ, ngôn ngữcó cấu trúc SQL truy vấn dữliệu. Chương VI đềcập tới một sốphương pháp tối ưu hoá câu hỏi, sao cho tăng tốc độthực hiện và tối ưu hoá bộnhớ. Cuối cùng là chương VII, nội dung của chương này trình bày sựcần thiết phải bảo vệan toàn cơsởdữliệu. “An toàn” dữliệu nghĩa là các hệcơsởdữliệu cần phải được bảo vệchống truy nhập trái phép sửa đổi hay phá hoại dữliệu. Các hệthống dữliệu cần thiết phải bảo đảm tính toàn vẹn và an toàn dữliệu. 1 Tài liệu”Cơsởdữliệu” không chỉ đềcập đến những vấn đềcơsởlý thuyết mà còn trình bày một sốkỹnăng cần thiết đểthiết kếvà cài đặt các hệcơsởdữliệu cụthể. Hy vọng sẽcó ích cho sinh viên và những người muốn xây dựng các hệthống tin học ứng dụng phục vụcho sản xuất, quản lý trong các doanh nghiệp. Có thểcòn nhiều thiếu sót trong biên soạn, tôi vẫn mạnh dạn giới thiệu tài liệu này và mong nhận được sựgóp ý của bạn đọc. Tác giả2 1KHÁI NIỆM CƠBẢN VỀCÁC HỆCƠSỞDỮLIỆU Trong chương này trình bày những khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu do E.F Codd đềxuất. Những khái niệm này bao gồm mục tiêu của một hệcơsởdữliệu. Sựcần thiết phải tổchức dữliệu dưới dạng cơsởdữliệu. Tính độc lập của dữliệu thểhiện mô hình hình kiến trúc 3 mức. Vì vậy có thểnói cơsởdữliệu phản ảnh tính trung thực, khách quan của thếgiới dữliệu. Không dưthừa thông tin và cũng không thiếu thông tin. Nội dung của chương bao gồm các phần: • Cơsởdữliệu là gì • Sựcần thiết của các hệcơsởdữliệu • Mô hình kiến trúc 3 mức cơsởdữliệu • Mục tiêu của các hệcơsởdữliệu • Hệquản trịCSDL & người quản trịCSDL • Tổchức lưu trữdữliệu • Các mô hình truy xuất 1.1 Cơsởdữliệu là gì Cơsởdữliệu làmột bộsưu tập rất lớn vềcác loại dữliệu tác nghiệp, bao gồm các loại dữliệu âm thanh, tiếng nói, chữviết, văn bản, đồhoạ, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh động....được mã hoá dưới dạng các chuỗi bit và được lưu trữdưới dạng File dữliệu trong các bộnhớcủa máy tính. Cấu trúc lưu trữdữliệu tuân theo các quy tắc dựa trên lý thuyết toán học. Cơsởdữliệu phản ảnh trung thực thếgiới dữliệu hiện thực khách quan. Cơsởdữliệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người:Cơsởdữliệu (CSDL) là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sửdụng. Bất kỳngười sửdụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, vềnguyên tắc có quyền truy nhập khai thác toàn bộhay một phần dữliệu theo chế độtrực tuyến hay tương tác mà không phụthuộc vào vịtrí địa lý của người sửdụng với các tài nguyên đó. Cơsởdữliệu được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữcon dữliệu hoặc bằng các chương trình ứng dụng đểxửlý, tìm kiếm, tra cưú, sửa đổi, bổsung hay loại bỏdữliệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng qua trọng và phổbiến nhất của các dịch vụcơsởdữliệu. Hệquản trịCSDL – HQTCSDL (DataBase Management System - DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến lược truy nhập CSDL. Khi người sửdụng đưa ra yêu cầu truy nhập bằng một ngôn ngữcon dữliệu nào đó, HQTCSDL tiếp nhận và thực hiện các thao tác trên CSDL lưu trữ. Đối tượng nghiên cứu của CSDLlà các thực thểvà mối quan hệgiữa các thực thể. Thực thểvà mối quan hệgiữa các thực thểlà hai đối tượng khác nhau vềcăn bản. Mối quan hệgiữa các thực thểcũng là một loại thực thể đặc biệt. Trong cách tiếp cận CSDL quan hệ, người ta Chương I: Khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu dựa trên cơsởlý thuyết đại sốquan hệ đểxây dựng các quan hệchuẩn, khi kết nối không tổn thất thông tin và khi biểu diễn dữliệu là duy nhất. Dữliệu được lưu trữtrong bộnhớcủa máy tính không những phải tính đến yếu tốvềtối ưu không gian lưu trữ, mà phải đảm bảo tính khách quan, trung thực của dữliệu hiện thực. Nghĩa là phải đẩm bảo tính nhất quán của dữliệu và giữ được sựtoàn vẹn của dữliệu. 1.2 Sựcần thiết của các hệcơsởdữliệu Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết cơsởdữliệu có những ưu điểm: Giảm bớt dưthừa dữliệu trong lưu trữ: Trong các ứng dụng lập trình truyền thống, phương pháp tổchức lưu trữdữliệu vừa tốn kém, lãng phí bộnhớvà các thiết bịlưu trữ, vừa dưthừa thông tin lưu trữ. Nhiều chương trình ứng dụng khác nhau cùng xửlý trên các dữliệu nhưnhau, dẫn đến sựdưthừa đáng kểvềdữliệu. Ví dụtrong các bài toán nghiệp vụquản lý "Cước thuê bao điện thoại" và "Doanh thu & sản lượng ", tương ứng với mỗi một chương trình là một hay nhiều tệp dữliệu được lưu trữriêng biệt, độc lập với nhau. Trong cả2 chương trình cùng xửlý một sốthuộc tính của một cuộc đàm thoại như“sốmáy gọi đi”, “sốmáy gọi đến”, “hướng cuộc gọi”, “thời gian bắt đầu” và “thời gian kết thúc” ....Nhiều thuộc tính được mô tảvà lưu trữnhiều lần độc lập với nhau. Nếu tổchức lưu trữtheo lý thuyết CSDL thì có thểhợp nhất các tệp lưu trữcủa các bài toán trên, các chương trình ứng dụng có thểcùng chia sẻtài nguyên trên cùng một hệCSDL. Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết CSDL sẽtránh được sựkhông nhất quán trong lưu trữdữliệu và bảo đảm được tính toàn vẹn của dữliệu: Nếu một thuộc tính được mô tảtrong nhiều tệp dữliệu khác nhau và lặp lại nhiều lần trong các bản ghi, khi thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, bổsung sẽkhông sửa hết nội dung các mục đó. Nếu dữliệu càng nhiều thì sựsai sót khi cập nhật, bổsung càng lớn. Khảnăng xuất hiện mâu thuẫn, không nhất quán thông tin càng nhiều, dẫn đến không nhất quán dữliệu trong lưu trữ. Tất yếu kéo theo sựdịthường thông tin, thừa, thiếu và mâu thuẫn thông tin. Thông thường, trong một thực thể, giữa các thuộc tính có mối quan hệràng buộc lẫn nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Cước của một cuộc đàm thoại phụthuộc vào khoảng cách và thời gian cuộc gọi, tức là phụthuộc hàm vào các thuộc tính máy gọi đi, máy gọi đến, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cuộc gọi. Các trình ứng dụng khác nhau cùng xửlý cước đàm thoại trên các thực thểlưu trữtương ứng khác nhau chưa hẳn cho cùng một kết quảvềsản lượng phút và doanh thu. Điều này lý giải tại sao trong một doanh nghiệp, cùng xửlý trên các chỉtiêu quản lý mà sốliệu báo cáo của các phòng ban, các công ty con lại cho các kết quảkhác nhau, thậm chí còn trái ngược nhau. Nhưvậy, có thểkhảng định, nếu dữliệu không tổchức theo lý thuyết cơsởdữliệu, tất yếu không thểphản ảnh thếgiới hiện thực dữliệu, không phản ảnh đúng bản chất vận động của dữliệu. Sựkhông nhất quán dữliệu trong lưu trữ làm cho dữliệu mất đi tính toàn vẹn cuảnó. Tính toàn vẹn dữliệu đảm bảo cho sựlưu trữdữliệu luôn luôn đúng. Không thểcó mã vùng ngoài quy định của cơquan quản lý, hoặc ngày sinh của một nhân viên không thểxẩy ra sau ngày tốt nghiệp ra trường của nhân viên đó... 3 Chương I: Khái niệm cơbản vềcác hệcơsởdữliệu Tổchức lưu trữdữliệu theo lý thuyết CSDL có thểtriển khai đồng thời nhiều ứng dụng trên cùng một CSDL: Điều này có nghĩa là các ứng dụng không chỉchia sẻchung tài nguyên dữliệu mà còn trên cùng một CSDL có thểtriển khai đồng thời nhiều ứng dụng khác nhau tại các thiết bị đầu cuối khác nhau. Tổchức dữliệu theo lý thuyết cơsởdữliệu sẽthống nhất các tiêu chuẩn, thủtục và các biện pháp bảo vệ, an toàn dữliệu: Các hệCSDL sẽ được quản lý tập trung bởi một người hay một nhóm người
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
INSTITUTE OF TELECOMMUNICATIONS NGHEBUU
COSODULIEU
(For students of higher education system Remote)
internal circulation
HANOI - 2006
INSTITUTE OF TELECOMMUNICATIONS NGHEBUU
COSODULIEU
Editor: Dr. THEQUE SCOPE
INTRODUCTION
Document "Cosodulieu" as guidebooks for students learning training system Remote
industries and information technology to the telecommunications industry kythuat.
The content of the document include:
Chapter I recommend sucan set organizational data of modeled hecosodulieu, objective and
independent of data of. Architecture general model 3 layers and stability in the model
concept. The access model is currently used.
Chapter II overview cosodulieu vecac model and traditional classics. That
is the concept of cobalt Vemo image data of the network, hierarchical model, the model of the Heva
models can- real contact. A model of the database must be our ability to perform real-Theva venture
between entities, is how to look and how to perform the alignment of people use.
Chapter III presents the theoretical concept vely cobalt Hedo cosodulieu the EF
Codd proposals. Cosodulieu relational model is built on rigorous cosotoan
and logic, is independent and structured data of high performing simple.
Chapter IV introduces a standardized process data, and the process of separation no loss of information
hechua officials vecac standardize the normal form 3NF and Boye HECO -Codd in the sense
of the exact hegoc restored tucac connecting the naturalness of the hechieu,
with giathiet the data of the dependence function depends.
Chapter V DECAP to the language ngucon manipulate data of: Language-based data of great ngucon
soquan system, language nguco SQL query structured data of.
Chapter VI to a sophuong DECAP optimize legal question, so that the current dothuc acceleration
and optimization bonho.
Finally chapter VII, the contents of this chapter presents vean sucan necessarily make
full cosodulieu. "Safe" means that the data of hecosodulieu must be protected
against unauthorized access or modify data of vandalism. The data of necessary systems for
ensuring the integrity and safety data of.
1
Document "Cosodulieu" not only to matters decosoly DECAP theory but also the
presentation in order to design a necessary sokynang install hecosodulieu cuthe Keva. Hope will
be useful for students and those wishing to build information systems for service applications
for production management in the enterprise. There are many shortcomings in thecon compilation,
I still highly recommend this document and look forward to receiving your sugop reviews read.
Authors
2
1
CONCEPTS cobalt ABOUT
THE HECOSODULIEU
This chapter presents the concept of cobalt by vecac hecosodulieu EF Codd
proposals. These concepts include a hecosodulieu goals. Sucan necessarily
cosodulieu organizational data of the form. The independence of models thehien data of
3-level hierarchy. So there thenoi cosodulieu reflects truthfulness and objectivity of
data of thegioi. No duthua information and there is no lack of information. The content of the
chapters include sections:
• What is Cosodulieu
• Sucan set of hecosodulieu
• 3-level architecture model cosodulieu
• Aim the hecosodulieu
• triCSDL Hequan triCSDL & Admin
• Organize save trudulieu
• The pattern retrieved
1.1 What is Cosodulieu
Cosodulieu lamot calculus huge collection vecac operational data type, including the type of data
audio data, voice, chuviet, text, dohoa, static images or animations .... be
coded under bit strings and are stored in the data of file formats truduoi bonhocua
computer. Structure save trudulieu follow the rules based on mathematical theory. The establishment shall
faithfully reflect thegioi data of data of objective reality.
Cosodulieu information resources is common to many people: Cosodulieu (CSDL) is a
common information resource for many people and use. Any kynguoi Use on
computer networks, in the terminal, venguyen have access switch fully exploit
bohay part according to data of online or interactive dotruc not depends on the location
of the geography with the financial Use resource.
Cosodulieu the application system operators or by verbal ngucon data of the
application program for handling, search, search, modify, Redundant or synchronize data types.
Searching and finding information is one of the official and disseminated through the most important feature of
the service vucosodulieu. Hequan triCSDL - HQTCSDL (DataBase Management System
- DBMS) is the software that controls the database access strategy. When the Use putting
out the request to access data of a certain language ngucon, HQTCSDL receive and carry
out actions on the database storage.
Audience research Theva CSDLla the real relation between the entities. Entity
and the real relation between two different objects thela vecan copies. Relation between
the real canalso be a special kind of entity. In a relational database approach, one
Chapter I: Concept cobalt vecac hecosodulieu
based on modern theory soquan cosoly dexay up the Hechuan system, when connected no
loss of information and data of the performance is unique. Trutrong bonho stored data of
the computer not to take into account the advantages tovetoi storage space, which must
maintain objectivity and truthfulness of the data of reality. That is to ensure consistency
of data of integrity and keep data of sutoan.
1.2 of the hecosodulieu Sucan set
up trudulieu Organizing cosodulieu theoretically has advantages:
Reduce the data on the storage duthua: In Application Programming Traditionally, the
organizational approach has saved trudulieu costly, wasteful biluu bonhova storage devices, has redundant
information storage redundancy. Many different programs and handle their applications on the data of
nhunhau, leading to considerable kevedulieu suduthua. For dutrong vuquan industrial problems
of "telephone subscription charge" and "Sales & production", corresponding to each of the chapters
is the one or more files stored trurieng data of distinct, independent of each other. In Ca2
handle their programs at a medicaments of a conversation as "somay call away", "the
beeper to "," Call divert "," start time "and" end time "... .Many of
tissues calculated tava trunhieu times saved independently of each other. If stored trutheo organizational theory
with the database so the files most thehop trucua the problem above, the application program
canalso share on the same principles Setai heCSDL.
Organize saved trudulieu setranh database is theoretically consistent sukhong save
trudulieu and ensuring the integrity of the data of: If a property is described
in many different files and data of repeatedly in the logs, making the
update, modify, Redundant sekhong correct these contents level. If data of more
then susai errors when updating, Redundant greater. Our ability to appear contradictions, not least
more consistent information, resulting in inconsistent data on the storage. Inevitably entail
sudithuong information, surpluses or deficits and contradictory information.
Typically, in an entity, between the properties have forced mutual relationship herang,
mutual impacts. Charges of a conversation depends on the distance and
duration of each call, ie the function depends on the properties beeper goes, beeper to, the
start time and call end time. The various applications and handle their billing
on the real conversation theluu trutuong different applications not necessarily give the same answer quave
minute volume and revenue. This explains why in a business, and handle their
on solieu chitieu management that reports of divisions, subsidiaries back to
the quakhac different, even contradictory. This may provide that thekhang that if data of
no organizational cosodulieu theoretical, not necessarily realistic data thephan thegioi image
data, does not reflect the true nature of the data of athletes.
Sukhong consistent data on the storage makes data of losing cuano integrity.
Integrity ensures data of suluu trudulieu always right. Not theco code
coquan areas outside the provisions of the management, or the birthday of an employee not thexay
out after graduation of employee ...
3
Chapter I: Concept cobalt vecac hecosodulieu
trudulieu Organizing save in theory thetrien databases have several applications open simultaneously on
the same database: This means that the application does not chichia sechung resource data
but also data on the same database simultaneously with thetrien opening different applications at
the device head different end.
Organize cosodulieu theoretically give out data of these standards, and Procedures The
protective measures and safety data of: The heCSDL will be managed centrally by a person
or group of persons
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: