Kết quả đánh giá việc hiểu các thông tin về ATTP của ngư dân được trìn dịch - Kết quả đánh giá việc hiểu các thông tin về ATTP của ngư dân được trìn Anh làm thế nào để nói

Kết quả đánh giá việc hiểu các thôn

Kết quả đánh giá việc hiểu các thông tin về ATTP của ngư dân được trình bày ở biểu đồ hình 1.

Hình 1. Tần suất tiếp cận thông tin và mức độ hiểu các thông tin về ATTP
Kết quả trình bày ở hình 1 cho thấy: Chỉ có 28,5% ngư dân cho rằng có thể hiểu được đầy đủ các thông tin và chủ yếu là các ngư dân tiếp cận trên 5 lần/năm (chiếm 21,5%); có đến 45,5% ngư dân tự nhận là hiểu không đầy đủ (chủ yếu ở ngư dân tiếp cận 3÷5 lần/năm (26,9%)) và 26% không hiểu nội dung các thông tin về ATTP. Điều này có thể do thời điểm phát các bản tin chưa phù hợp với thời gian đối tượng có thể tiếp cận, hình thức thông tin chưa hấp dẫn, thu hút người xem hoặc nội dung thông tin khó hiểu. Thông tin tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng chỉ mới đưa tin một chiều, chưa có phản hồi qua lại với người nghe. Trong khi đó các cán bộ của Ban quản lý cảng cá, chủ tàu, các đoàn kiểm tra là những kênh thông tin quan trọng nhưng cũng chỉ mới tập trung quan tâm vào hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát mà chưa chú trọng cách thức, nhiệm vụ truyền thông.
Ngoài ra ngư dân được phỏng vấn cho rằng nguồn thông tin về ATTP mang lại hiệu quả nhất là ti vi (47,8%), đài (26,3%). Bên cạnh đó, 16% ngư dân cho biết nguồn thông tin từ Ban quản lý cảng/ Chủ tàu và các đoàn kiểm tra sẽ mang lại hiệu quả cho công tác đảm bảo ATTP hải sản sau khai thác.
It is harder to train FWs because they work on fishing vessels in
ocean waters for long periods; when on land, they use their free time
to rest or for other personal activities. Nevertheless, these workers can
play a key role in ensuring seafood quality at the start of the production
chain, which directly affects the safety of the other steps. Thus, quality
control measures (such as good handling practices and maintenance
of the seafood at proper temperatures) must be implemented at
all stages that occur on the vessels.
3. Kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP hải sản
3.1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân
Kết quả đánh giá kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 1
Bảng 1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân
Kiến thức Điểm kiến thức về ATTP hải sản Tỷ lệ đạt yêu cầu
( 50% điểm tối đa)
Tối đa Điểm
trung bình Số lượng (người) Tỷ lệ
(%)
Thực phẩm hải sản 1 0,8 289 75,3
Vệ sinh chung 5 2,8 207 53,9
Sức khỏe và vệ sinh cá nhân 4 2,1 253 65,9
Mối nguy vi sinh vật 5 2,0 108 28,1
Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 5 1,8 99 25,8
Tổng hợp điểm kiến thức 20 9,5 163 42,4
Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy có 42,4% ngư dân có kiến thức ATTP hải sản đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa) với điểm trung bình kiến thức về ATTP hải sản là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa. Trong đó tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về sức khỏe và vệ sinh cá nhân cao nhất (65,9%), tiếp đến tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu kiến thức vệ sinh chung (53,9%). Tuy nhiên, có dưới 30% ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về mối nguy vi sinh vật (28,1%) và mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản (25,8%).
Có kiến thức tốt về ATTP hải sản sẽ giúp đưa ra quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề theo hướng hợp lý và hiệu quả nhất. Đặc biệt trong vệc đảm bảo ATTP thì kiến thức đúng giúp nhận thức đúng về những yếu tố có thể gây mất ATTP từ đó có ý thức giữ gìn ATTP tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân còn rất hạn chế. Hầu như những kiến thức về ATTP hải sản mà ngư dân có được chủ yếu là các kiến thức chung: Thế nào là thực phẩm hải sản an toàn, khi nào thì sản phẩm hải sản sẽ bị ươn hỏng, việc đảm bảo vệ sinh thiết bị/ dụng cụ sau mỗi chuyến đi biển, tác hại của việc lạm dụng hóa chất trong bảo quản hải sản,…còn kiến thức về sức khỏe cá nhân, kiến thức về mối nguy VSV lây nhiễm vào hải sản trong quá trình xử lý/ bảo quản, kiến thức về các chất không được phép sử dụng trong bảo quản (urê, Chloramphenicol, hàn the…) thì rất thấp. Kiến thức không đúng sẽ dẫn đến thái độ không đúng và hành vi không đúng [17].
3.2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sản
Kết quả đánh giá thái độ về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sản
Thái độ Điểm thái độ về ATTP hải sản Tỷ lệ đạt yêu cầu
( 50% điểm tối đa)
Tối đa Điểm
trung bình Số lượng (người) Tỷ lệ
(%)
Vệ sinh chung 10 4,9 206 53,6
Sức khỏe và vệ sinh cá nhân 8 4,1 226 58,9
Mối nguy vi sinh vật 10 4,3 181 47,1
Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 8 3,1 143 37,2
Tổng hợp điểm thái độ 36 16,4 156 40,6
Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy điểm trung bình chung về thái độ ATTP hải sản của ngư dân được phỏng vấn là 16,4 điểm trên 36 điểm tối đa với 40,6% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa). Trong đó, cao nhất là tỷ lệ ngư dân có thái độ đối với sức khỏe và vệ sinh cá nhân đạt yêu cầu (58,9% ngư dân) với điểm trung bình là 4,1 điểm trên 8 điểm tối đa; 53,6% ngư dân có thái độ đạt yêu cầu đối với vấn đề vệ sinh chung; 47,1% ngư dân có thái độ đạt yêu cầu đối với mối nguy vi sinh vật và chỉ có 37,2% ngư dân có thái độ đúng trong vấn đề lạm dụng hó
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Kết quả đánh giá việc hiểu các thông tin về ATTP của ngư dân được trình bày ở biểu đồ hình 1. Hình 1. Tần suất tiếp cận thông tin và mức độ hiểu các thông tin về ATTPKết quả trình bày ở hình 1 cho thấy: Chỉ có 28,5% ngư dân cho rằng có thể hiểu được đầy đủ các thông tin và chủ yếu là các ngư dân tiếp cận trên 5 lần/năm (chiếm 21,5%); có đến 45,5% ngư dân tự nhận là hiểu không đầy đủ (chủ yếu ở ngư dân tiếp cận 3÷5 lần/năm (26,9%)) và 26% không hiểu nội dung các thông tin về ATTP. Điều này có thể do thời điểm phát các bản tin chưa phù hợp với thời gian đối tượng có thể tiếp cận, hình thức thông tin chưa hấp dẫn, thu hút người xem hoặc nội dung thông tin khó hiểu. Thông tin tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng chỉ mới đưa tin một chiều, chưa có phản hồi qua lại với người nghe. Trong khi đó các cán bộ của Ban quản lý cảng cá, chủ tàu, các đoàn kiểm tra là những kênh thông tin quan trọng nhưng cũng chỉ mới tập trung quan tâm vào hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát mà chưa chú trọng cách thức, nhiệm vụ truyền thông.Ngoài ra ngư dân được phỏng vấn cho rằng nguồn thông tin về ATTP mang lại hiệu quả nhất là ti vi (47,8%), đài (26,3%). Bên cạnh đó, 16% ngư dân cho biết nguồn thông tin từ Ban quản lý cảng/ Chủ tàu và các đoàn kiểm tra sẽ mang lại hiệu quả cho công tác đảm bảo ATTP hải sản sau khai thác.It is harder to train FWs because they work on fishing vessels inocean waters for long periods; when on land, they use their free timeto rest or for other personal activities. Nevertheless, these workers canplay a key role in ensuring seafood quality at the start of the productionchain, which directly affects the safety of the other steps. Thus, qualitycontrol measures (such as good handling practices and maintenanceof the seafood at proper temperatures) must be implemented atall stages that occur on the vessels.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP hải sản3.1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dânKết quả đánh giá kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 1Bảng 1. Kiến thức về ATTP hải sản của ngư dânKiến thức Điểm kiến thức về ATTP hải sản Tỷ lệ đạt yêu cầu( 50% điểm tối đa) Tối đa Điểmtrung bình Số lượng (người) Tỷ lệ(%)Thực phẩm hải sản 1 0,8 289 75,3Vệ sinh chung 5 2,8 207 53,9Sức khỏe và vệ sinh cá nhân 4 2,1 253 65,9Mối nguy vi sinh vật 5 2,0 108 28,1Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 5 1,8 99 25,8Tổng hợp điểm kiến thức 20 9,5 163 42,4Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy có 42,4% ngư dân có kiến thức ATTP hải sản đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa) với điểm trung bình kiến thức về ATTP hải sản là 9,5 điểm trên 20 điểm tối đa. Trong đó tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về sức khỏe và vệ sinh cá nhân cao nhất (65,9%), tiếp đến tỷ lệ ngư dân đạt yêu cầu kiến thức vệ sinh chung (53,9%). Tuy nhiên, có dưới 30% ngư dân đạt yêu cầu kiến thức về mối nguy vi sinh vật (28,1%) và mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản (25,8%).Có kiến thức tốt về ATTP hải sản sẽ giúp đưa ra quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề theo hướng hợp lý và hiệu quả nhất. Đặc biệt trong vệc đảm bảo ATTP thì kiến thức đúng giúp nhận thức đúng về những yếu tố có thể gây mất ATTP từ đó có ý thức giữ gìn ATTP tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về ATTP hải sản của ngư dân còn rất hạn chế. Hầu như những kiến thức về ATTP hải sản mà ngư dân có được chủ yếu là các kiến thức chung: Thế nào là thực phẩm hải sản an toàn, khi nào thì sản phẩm hải sản sẽ bị ươn hỏng, việc đảm bảo vệ sinh thiết bị/ dụng cụ sau mỗi chuyến đi biển, tác hại của việc lạm dụng hóa chất trong bảo quản hải sản,…còn kiến thức về sức khỏe cá nhân, kiến thức về mối nguy VSV lây nhiễm vào hải sản trong quá trình xử lý/ bảo quản, kiến thức về các chất không được phép sử dụng trong bảo quản (urê, Chloramphenicol, hàn the…) thì rất thấp. Kiến thức không đúng sẽ dẫn đến thái độ không đúng và hành vi không đúng [17].3.2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sảnKết quả đánh giá thái độ về ATTP hải sản của ngư dân được trình bày ở bảng 2.Bảng 2. Thái độ của ngư dân đối với ATTP hải sản Thái độ Điểm thái độ về ATTP hải sản Tỷ lệ đạt yêu cầu( 50% điểm tối đa) Tối đa Điểmtrung bình Số lượng (người) Tỷ lệ(%)Vệ sinh chung 10 4,9 206 53,6Sức khỏe và vệ sinh cá nhân 8 4,1 226 58,9Mối nguy vi sinh vật 10 4,3 181 47,1Mối nguy hóa chất dùng trong bảo quản hải sản 8 3,1 143 37,2Tổng hợp điểm thái độ 36 16,4 156 40,6Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy điểm trung bình chung về thái độ ATTP hải sản của ngư dân được phỏng vấn là 16,4 điểm trên 36 điểm tối đa với 40,6% ngư dân được phỏng vấn đạt yêu cầu (có trên 50% số điểm tối đa). Trong đó, cao nhất là tỷ lệ ngư dân có thái độ đối với sức khỏe và vệ sinh cá nhân đạt yêu cầu (58,9% ngư dân) với điểm trung bình là 4,1 điểm trên 8 điểm tối đa; 53,6% ngư dân có thái độ đạt yêu cầu đối với vấn đề vệ sinh chung; 47,1% ngư dân có thái độ đạt yêu cầu đối với mối nguy vi sinh vật và chỉ có 37,2% ngư dân có thái độ đúng trong vấn đề lạm dụng hó
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Evaluation results to understand the information on food safety of the fishermen are presented in chart 1. Figure 1. Frequency of access to information and understand the extent of information on food safety results are shown in Figure 1 shows Only 28.5% said that fishermen can understand fully the information and mainly the fishermen approached 5 times / year (21.5%); to 45.5% with the fishermen themselves to be not fully understand (mainly in fishermen reach 3 ÷ 5 times / year (26.9%)) and 26% did not understand the content of information on food safety. This may be due to the time of the newsletter no matching time object accessible, information forms unattractive, attracting viewers or confusing information content. Information disseminated through the mass media only reports one-sided, no feedback interaction with listeners. Meanwhile the staff of the management board fishing port, the shipowner, the inspection team are important channels of information but also to focus attention only on the inspection, inspection and surveillance but not focus how, communication tasks. Besides fishermen interviewed said that food safety resources about effective especially television (47.8%), radio (26.3%). Besides, 16% of fishermen, said sources from the Port Management Board / shipowner and the inspection team will be effective for the assurance of food safety after harvesting seafood. It is Harder to train FWS vì They work on fishing VESSELS print ocean waters for long periods; on land khi nào có use free time to rest or for other personal Activities. Nevertheless, những workers can play a key role Ensuring seafood quality print at the start of the production chain, mà affects the safety of the trực other steps. Thì, quality control measure (như good practices and maintenance handling of the seafood at proper temperatures) phải thực at all stages on the VESSELS mà occur. 3. Knowledge, attitudes and practices in seafood food safety 3.1. Knowledge of food safety of fishermen seafood Assessment Results seafood knowledge on food safety of the fishermen are presented in Table 1. Table 1. Knowledge of fishermen seafood food safety knowledge on food safety knowledge Point Seafood Rate satisfactory rate ( 50% maximum) Maximum Score Average Volume (person) Ratio (%) Food Seafood 1 289 75.3 0.8 General Sanitation 5 53.9 2.8 207 Health and personal hygiene 65.9 4 2.1 253 microbial hazards 5 2.0 108 28.1 Chemical Hazards preservation 5 1.8 99 25.8 seafood Synthesis point is 20 9.5 163 42.4 mode results are shown in Table 1 shows that 42.4% of fishermen have knowledge seafood food safety satisfactory (over 50% of the maximum score) with the average score of knowledge seafood on food safety was 9.5 points on a 20 point maximum. In which the proportion of fishermen satisfactory knowledge of health and hygiene the highest (65.9%), followed by the percentage of fishermen satisfactory general hygiene knowledge (53.9%). However, with less than 30% of fishermen satisfactory knowledge of microbial hazards (28.1%) and Chemical Hazards preserved seafood (25.8%). Having a good knowledge of food safety seafood will help make the right decision to solve the problem towards rational and effective. Especially in food safety to being guaranteed the right knowledge to help correct perceptions about the factors that may cause Unsafety thereby consciously maintain better food safety. The results show that knowledge about food safety of fishermen seafood is very limited. Most of the seafood on food safety knowledge that fishermen have been mostly common knowledge: What is food safe seafood, when seafood products will be bending down, the sanitary facilities equipment / utensils after each voyage, the harmful effects of substance abuse in seafood preservation, ... also knowledge about personal health, knowledge about hazards VSV infects seafood in process / preservation and knowledge of substances not permitted for use in storage (urea, Chloramphenicol, borax ...) is very low. Incorrect knowledge will lead to improper behavior and improper behavior [17]. 3.2. The attitude of fishermen for seafood food safety assessment results on food safety attitudes of fishermen seafood are presented in Table 2. Table 2. The attitude of fishermen for seafood food safety attitudes about food safety attitudes Score Rate seafood satisfactory ( 50% maximum) Maximum Score Average Volume (person) Ratio (%) 10 4.9 General Cleaning 206 53.6 Health and personal hygiene 8 4 , 1226 58.9 microbial hazards 10 4.3 181 47.1 Chemical Hazards seafood preservation 8 3.1 143 37.2 Total 36 16.4 attitudes of 156 points 40.6 The results presented in Table 2 indicate GPA on seafood food safety attitudes of fishermen interviewed was 16.4 points out of a maximum 36 points with 40.6% of fishermen were interviewed satisfactory (there over 50% of the maximum score). Of these, the highest proportion of fishermen have attitudes towards health and personal hygiene satisfactory (58.9% of fishermen) with a GPA of 4.1 points out of a maximum 8 points; 53.6% of fishermen have unsatisfactory attitude towards general hygiene issues; 47.1% of fishermen have unsatisfactory attitude towards microbiological hazards and only 37.2% of fishermen have the right attitude in the matter of abuse











































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: