Tín hiệu cao tần cảm ứng vào an ten đến mạch phối hợp anten đến mạch vào. Tín hiệu qua mạch vào được chọn lọc đưa đến các khối khuếch đại cao tần (KĐCT1,2). KĐCT1,2 khuếch đại chọn lọc tín hiệu. Tín hiệu sau khối KĐCT2 cùng với tín hiệu ngoại sai (fVFO) vào khối trộn tần. Khối trộn tần thực hiện trộn tần cho ra nhiều tín hiệu tổ hợp đến bộ lọc FL3. Do tính chất của bộ lọc FL3 có tần số cộng hưởng 11,5 MHz, vì thế tổ hợp có giá trị 11,5 MHz được lựa chọn còn các tổ hợp khác bị lọc bỏ. Tần số trung tần (ftt) được tính: Băng thấp: ftt = fVFO - ft/h = ((41,5064,45) - (3052,95) MHz = 11,5 MHz. Băng cao: ftt = ft/h - fVFO = ((5375,955) - (41,5064,45))MHz = 11,5 MHz.Tín hiệu trung tần sau bộ lọc FL3 vào khối khuếch đại trung tần (KĐTT). Các tầng KĐTT khuếch đại tín hiệu trung tần lớn bảo đảm mức hạn biên đưa đến khối hạn biên trung tần (HBTT). Tín hiệu trung tần được gạt bỏ nhiễu điều biên ký sinh, bảo đảm biên độ điện áp tín hiệu không đổi đưa đến khối tách sóng tần số (TSTS). Khối TSTS thực hiện tách sóng tần số cho ra tín hiệu âm tần và đơn âm 150 Hz. Tín hiệu sau TSTS đến tầng KĐAT, ở đây tín hiệu âm tần và đơn âm 150Hz được khuếch đại đưa đến tầng KĐCSAT và bộ im ồn. Tầng KĐCSAT khuếch đại tín hiệu âm tần đủ mức công suất đưa ra tai nghe. Đồng thời tín hiệu âm tần và đơn âm sau tầng KĐAT đến đầu vào của khối im ồn. Khi máy làm việc ở chế độ im ồn các tầng của bộ im ồn được cấp điện. Bộ im ồn làm việc sẽ khống chế tín hiệu âm tần đưa ra tai nghe. Khi máy đang ở trạng thái phát nhờ có rơ le K2 làm đầu vào KĐCT1
đang được dịch, vui lòng đợi..