1. Giới thiệuKinh tế học giáo dục chủ yếu xem xét mối quan hệ phức tạp dịch - 1. Giới thiệuKinh tế học giáo dục chủ yếu xem xét mối quan hệ phức tạp Anh làm thế nào để nói

1. Giới thiệuKinh tế học giáo dục c

1. Giới thiệu
Kinh tế học giáo dục chủ yếu xem xét mối quan hệ phức tạp giữa giáo dục và sự đi lên của kinh tế - xã hội. Nhiều nguyên lý của kinh tế học giáo dục đã manh nha từ thời Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học cổ điển, khi ông xuất bản quyển sách ‘Tài sản của các nước’ (Wealth of nations) vào năm 1776. Ông cho rằng mọi người có thể đầu tư vào giáo dục để làm tăng khả năng sản xuất của xã hội (Dearden, Machin, và Vignoles, 2009). Một số người cho rằng học giả người Nga tên là Sitelumilin với bài phát biểu Ý nghĩa kinh tế của giáo dục quốc dân trên tạp chí Kế hoạch Kinh tế Liên xô năm1924 là người đầu tiên đề cập đến tính kinh tế của giáo dục. Nhưng theo các học giả phương Tây thì người khởi đầu sự ra đời của bộ môn này là J. R. Walsh với Khái niệm vốn đối với con người trên tạp chí kinh tế Quarterly Journal of Economics năm 1935. Bộ môn này tiếp tục phát triển nhanh ở Mỹ những năm 1960 và được đánh dấu bằng quyển sách làm thay đổi diện mạo của kinh tế học giáo dục đó là Vốn con người của Gary Becker năm 1964.
Trong bài viết này, tác giả trình bài hai phần chính yếu đó là thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận kinh tế học giáo dục và mô tả cách tiếp cận theo vốn con người. Lý luận cách tiếp cận này, tác giả một lần nữa khẳng định việc đi học là một hình thức đầu tư, giáo dục là một quá trình sản xuất, vốn con người là một tài nguyên khan hiếm, đầu tư vốn con người cần có phân tích tối ưu, và các chủ đề kinh tế học giáo dục cần xoay quanh mô hình đầu tư vốn con người. Để bắt đầu bài viết, tác giả đặt câu hỏi: lý luận về cách tiếp cận này có giúp chúng ta, những người nghiên cứu và giảng dạy kinh tế học tại Việt Nam, tránh khỏi những tranh cãi về việc kinh tế học giáo dục gồm những gì và được tiếp cận như thế nào hay không?
2. Thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận
Theo quan sát của Dearden, Machin, và Vignoles (2009), thời hoàng kim của kinh tế học giáo dục chỉ kéo dài trong hai thập kỷ 1960 và 1970. Bước sang những năm 1980, kinh tế học giáo dục chựng lại. Các tác giả này cho rằng do đây là thời kỳ các nền kinh tế theo đuổi chính sách laissez-faire (thị trường tự do), nên các chính sách công ít mang tính can thiệp hơn. Từ đó, các công cụ của nhà kinh tế học giáo dục trở nên ít cần thiết. Đến những năm 1990 của thế kỷ trước, cũng theo Dearden, Machin, và Vignoles (ibid.), kinh tế học giáo dục sống dậy một phần là nhờ thị trường ngày càng được điều tiết. Một nguyên nhân nữa, theo các nhà nghiên cứu này, liên quan đến sự thăng trầm của kinh tế học giáo dục, là sự phát triển của các khoa học khác như xã hội học. Bảng số liệu sau của Machin (2008) cho thấy xu hướng nghiên cứu kinh tế học giáo dục từ những năm 1950.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. IntroductionEconomics of education review primarily on complex relationships between education and the ascent of social-economic. Many principles of economics education have from the time of Adam Smith, the father of classical economics, when he published the book ' property of the ' (Wealth of nations) in 1776. He said that people can invest in education in order to increase the production capacity of society (Dearden, Machin, and Vignoles, 2009). Some argue that the Russian scholar named Sitelumilin with a speech to the economic implications of national education based magazine Soviet planned economy năm1924 the first mention of the economics of education. But according to Western scholars, who initiated the creation of the Department was j. r. Walsh with the concept of human capital on the economic magazine, Quarterly Journal of Economics in 1935. This Division continues to develop rapidly in the 1960s and is marked by the book to change the appearance of the economics of education that is the human capital of Gary Becker in 1964.Trong bài viết này, tác giả trình bài hai phần chính yếu đó là thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận kinh tế học giáo dục và mô tả cách tiếp cận theo vốn con người. Lý luận cách tiếp cận này, tác giả một lần nữa khẳng định việc đi học là một hình thức đầu tư, giáo dục là một quá trình sản xuất, vốn con người là một tài nguyên khan hiếm, đầu tư vốn con người cần có phân tích tối ưu, và các chủ đề kinh tế học giáo dục cần xoay quanh mô hình đầu tư vốn con người. Để bắt đầu bài viết, tác giả đặt câu hỏi: lý luận về cách tiếp cận này có giúp chúng ta, những người nghiên cứu và giảng dạy kinh tế học tại Việt Nam, tránh khỏi những tranh cãi về việc kinh tế học giáo dục gồm những gì và được tiếp cận như thế nào hay không?2. Thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cậnAccording to Dearden's observations, Machin, and Vignoles (2009), the heyday of economics education lasted only for two in the 1960s and 1970s. The turn of the 1980s, economics of education review chựng. The authors argue that since this is the period of the economy pursued policies of laissez-faire (free market), should the public policy less supportive than intervention. From there, the stuff of home economics education became less necessary. To the 1990 's of the last century, also according to Dearden, Machin, and Vignoles (ibid.), economics education alive in part thanks to growing market moderated. A cause anymore, according to the researchers, this relates to the ups and downs of the economics of education, is the development of the other sciences such as sociology. The following metrics sheet Machin (2008) shows the trend of research in economics education from the 1950s.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: