Số liệu ở Bảng 3.1 cho thấy: các giống lúa thí nghiệm đều thuộc nhóm ngắn ngày, TGST trong vụ ĐX dao động từ 90 - 115 ngày và vụ HT dao động từ 82 - 102 ngày. Trong đó 3 giống MT18cs, P6ĐB và H229 có TGST ngắn nhất (từ 82 - 94 ngày) trong vụ HT; ở vụ ĐX có TGST của các giống dài hơn vụ HT từ 8 - 13 ngày, riêng giống LTH134 có TGST tương đương giống đ/c (115 ngày), các giống khác TGST ngắn hơn giống đ/c từ 3- 25 ngày. Khả năng đẻ nhánh của các giống khá, đạt 6,0- 7,0 dảnh hữu hiệu/khóm trong vụ ĐX và 5,7-6,9 dảnh hữu hiệu/khóm trong vụ HT; giống LTH134 có số nhánh hữu hiệu/khóm đạt cao nhất ở cả hai vụ (6,9-7,0 nhánh/cây).
Figures in Table 3.1 shows: the experimental rice varieties, are part of the Group TGST, in short on service OUTPUT ranges from 90-115 days and the HT range from 82-102 days. In that same MT18cs 3, P6ĐB and TGST have the shortest H229 (from 82-94 days) in the HT; in the service OUTPUT are TGST of the same longer service from 8-13 days, SYSTEM private just like LTH134 has the same equivalent TGST d/c (115 days), other TGST shorter varieties like d/c from 3-25 days. The ability to lay the same quite, reaching 6.0-7.0/effective dảnh pineapple in the service OUTPUT and 5.7-effective dảnh/6.9 pineapples in HT; LTH134 has the same effective branch/group reached the highest in both service (6.9-7.0 branch/tree).
đang được dịch, vui lòng đợi..