b. Chính sách đầu tư  Gần 25 năm qua, kể từ khi Quốc hội Việt Na dịch - b. Chính sách đầu tư  Gần 25 năm qua, kể từ khi Quốc hội Việt Na Anh làm thế nào để nói

b. Chính sách đầu tư Gần 25 năm q

b. Chính sách đầu tư
Gần 25 năm qua, kể từ khi Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Đầu tư nước ngoài (tháng 12 năm 1987), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam luôn gia tăng, trở thành khâu đột phá trong hội nhập kinh tế quốc tế. Sức hấp dẫn của Việt Nam với một thị trường đầy tiềm năng đã thu hút các nhà đầu tư quốc tế, trong đó có cả những nước đang thi hành chính sách cấm vận đối với Việt Nam không thể không quan tâm. Trong làn sóng FDI vào Việt Nam, Trung Quốc nổi lên và trở thành đối tác có lượng vốn đầu tư tăng trưởng liên tục từ năm 1991 đến nay.
FDI của Trung Quốc vào Việt Nam được bắt đầu từ cuối tháng 11 - 1991, do một doanh nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) liên doanh với một doanh nghiệp Hà Nội, mở nhà hàng Hoa Long tại phố Hàng Trống - Hà Nội. FDI của Trung Quốc tại Việt Nam liên tục vươn lên trong vị trí xếp hạng, tăng về quy mô, thay đổi về hình thức, lĩnh vực, mở rộng về địa bàn.

c. Về lĩnh vực đầu tư:
Nếu như các giai đoạn trước FDI của Trung Quốc chỉ tập trung vào các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và sản xuất hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ là chủ yếu, thì thời gian gần đây đã có sự chuyển dịch mạnh, thay đổi đáng kể trong lĩnh vực đầu tư.
Trong tổng số 17 ngành Trung Quốc có đầu tư tại Việt Nam, đứng đầu là 5 lĩnh vực: Công nghiệp chế biến, chế (chiếm 53% vốn đầu tư), sản xuất phân phối điện, khí, nước, điều hòa 28%; xây dựng 7%; kinh doanh bất động sản 6%; dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 4%. Năm lĩnh vực nói trên đã chiếm tổng cộng 98 % tổng vốn đầu tư FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp FDI của Trung Quốc đứng thứ 6 (FDI nói chung đứng thứ 10); lĩnh vực khai khoáng, FDI của Trung Quốc đứng thứ 8 trong tổng số ngành nghề (FDI nói chung đứng thứ 11).
Mặc dù đã có sự chuyển dịch về lĩnh vực đầu tư nhưng cho đến nay, đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam cũng chỉ mới tập trung ở những ngành nghề thông thường, chưa có dự án nào đầu tư ở lĩnh vực công nghệ cao với vốn đầu tư lớn.

d. Về hình thức đầu tư:
Đại đa số các dự án FDI của Trung Quốc vào Việt Nam thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam là chủ yếu. Mười năm trở lại đây đã có sự thay đổi rõ rệt với các loại hình 100% vốn nước ngoài của Trung Quốc, hợp đồng BOT, BT, BTO của FDI, hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hình thức công ty cổ phần với 10 dự án, số vốn đầu tư 36 triệu USD. Sự thay đổi của loại hình đầu tư cho thấy, các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam đã trải qua giai đoạn thăm dò, thử nghiệm, dựa vào đối tác địa phương am hiểu thị trường ở thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đang bước sang giai đoạn tự tin, hiểu biết, đủ khả năng độc lập kinh doanh cũng như đặt niềm tin ở thị trường Việt Nam.

e. Về địa bàn đầu tư
Tính đến nay, các nhà đầu tư Trung Quốc đã có mặt trên hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam (55/63 tỉnh, thành), trong đó tập trung chủ yếu tại các tỉnh ven biển (22/28 tỉnh ven biển) và các thành phố, khu vực đông dân cư, có sức thu hút lao động mạnh, có cơ sở hạ tầng tốt, thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như đi lại giữa Trung Quốc và Việt Nam.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
b. investment policies Almost 25 years, since the National Assembly of Vietnam through foreign investment law (December 1987), foreign direct investment (FDI) in Vietnam is always increasing, became the breakthrough in international economic integration. Vietnam's attractiveness with a potential market has attracted international investors, including those countries that are enforced sanctions policy toward Vietnam cannot disregard. In the wave of FDI into Vietnam, China to emerge and become partners with the amount invested in continuous growth from 1991 to the present.China's FDI into Vietnam was started from the end of November, 1991, due to a business of Guangxi (China) with a business venture Hanoi, opened the restaurant in the United States city of Empty-Hanoi. China's FDI in Vietnam constantly rise in ranking positions, increasing in scale, changes on the form, the field, the expansion of the area. c. about the investment sector: As if the previous period of China's FDI is focused only on the fields of hotel, restaurant and consumer goods production with small scale is primarily, recently there has been a strong shift, a significant change in the investment field. A total of 17 Chinese industry have invested in Vietnam, led by the 5 areas: industrial processing, processing (accounting for 53% of the capital), the production of electric, gas, water distribution, automatic 28%; construction of 7%; business property 6%; accommodation and catering accounted for 4%. In the aforementioned sectors have accounted for a total of 98% of the total capital of Chinese FDI into Vietnam. Agriculture, forestry and FDI of China stood Friday (FDI generally ranked 10); the mining sector, China's FDI is ranked # 8 in total trades (FDI generally ranked 11).Despite the shifting of investment but so far, China's investment in Vietnam is also only just concentrated in the conventional industries, does not yet have any investment projects in the field of high technology, with large capital.d. Về hình thức đầu tư: Đại đa số các dự án FDI của Trung Quốc vào Việt Nam thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam là chủ yếu. Mười năm trở lại đây đã có sự thay đổi rõ rệt với các loại hình 100% vốn nước ngoài của Trung Quốc, hợp đồng BOT, BT, BTO của FDI, hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hình thức công ty cổ phần với 10 dự án, số vốn đầu tư 36 triệu USD. Sự thay đổi của loại hình đầu tư cho thấy, các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam đã trải qua giai đoạn thăm dò, thử nghiệm, dựa vào đối tác địa phương am hiểu thị trường ở thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đang bước sang giai đoạn tự tin, hiểu biết, đủ khả năng độc lập kinh doanh cũng như đặt niềm tin ở thị trường Việt Nam.e. Về địa bàn đầu tưTính đến nay, các nhà đầu tư Trung Quốc đã có mặt trên hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam (55/63 tỉnh, thành), trong đó tập trung chủ yếu tại các tỉnh ven biển (22/28 tỉnh ven biển) và các thành phố, khu vực đông dân cư, có sức thu hút lao động mạnh, có cơ sở hạ tầng tốt, thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như đi lại giữa Trung Quốc và Việt Nam.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: