Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đố dịch - Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đố Nhật làm thế nào để nói

Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự n

Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đối với người Việt, ẩm thực không chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn hóa về tinh thần. Qua ẩm thực người ta có thể hiểu được nét văn hóa thể hiện phẩm giá con người, trình độ văn hóa của dân tộc với những đạo lý, phép tắc, phong tục trong cách ăn uống.
Cách ăn uống, phép tắc ăn uống, cách chế biến thực phẩm, cách chọn thực phẩm của người Việt biểu hiện đặc tính, cách suy tư, cũng như mối quan hệ giữa con người với nhau và cả giữa con người với thế giới thần thánh và ma qủy. Cho nên, ăn uống mang chiều sâu triết học và quan niệm tâm linh không ai có thể chối bỏ được. Từ ăn uống bao gồm hai động tác là ăn và uống. Người Việt đều hiểu ăn uống theo một cách chung như là cách sống.
Văn hóa ẩm thực của người Việt có những nét đặc trưng như: Tính hòa đồng, đa dạng, ít mỡ; đậm đà hương vị với sự kết hợp nhiều loại gia vị làm tăng sức hấp dẫn trong các món ăn. Việc ăn thành mâm, sử dụng đũa và đặc biệt trong bữa ăn không thể thiếu cơm là tập quán chung của tất cả các dân tộc sinh sống trên đất Việt.
Văn hóa tinh thần của người Việt trong ẩm thực chính là sự thể hiện nét đẹp trong văn hóa giao tiếp, là sự cư xử giữa người với người trong bữa ăn, làm vui lòng nhau qua thái độ ứng xử lịch lãm. Việc ăn uống đều có những phép tắc, lề lối riêng của từng người, của từng gia đình, của từng cộng đồng dân cư và của cả xã hội.
Bản thân mỗi người biết giữ gìn, thận trọng trong khi ăn, cũng như đề cao danh dự của mình: “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”, hay “ăn phải nhai, nói phải nghĩ”… phản ảnh tinh thần thanh cao trong văn hóa ẩm thực.
Trong gia đình: Ăn chung mâm, ưu tiên thức ăn ngon cho người lớn tuổi, trẻ nhỏ "kính trên nhường dưới", thể hiện sự kính trọng, tình cảm yêu thương. Bữa cơm hàng ngày được xem là cơ hội xum họp gia đình, mọi người quây quần bên nhau vui vầy sau một ngày làm việc.
Ngoài xã hội: Việc mời khách đến nhà thể hiện nét văn hóa giữa người với người trong xã hội. Khi có dịp tổ chức ăn uống, gia chủ thường làm những món ăn thật ngon, nấu thật nhiều để đãi khách. Chủ nhà thường gắp thức ăn mời khách, tránh việc dừng đũa trước khách, và có lời mời ăn thêm khi khách dừng bữa. Bữa cơm không chỉ đơn thuần là cuộc vui mà còn thể hiện tấm lòng hiếu khách đặc trưng của người Việt.
Ẩm thực Việt Nam là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý phối trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung và nghi thức ăn uống nói riêng của mọi người Việt trên đất nước Việt Nam. Tuy hầu như ít nhiều có sự khác biệt, ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm ý nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những món ăn phổ biến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nhưng đã tương đối phổ biến trong cộng đồng người Việt.

1. Khái quát về văn hóa ẩm thực Việt Nam

Ẩm thực Việt Nam mang những nét văn hóa riêng với ba miền Bắc, Trung và Nam. Mỗi vùng miền có những món ăn mang đậm nét địa phương, chịu nhiều ảnh hưởng của tập quán dân cư và các điều kiện tự nhiên phong phú, tạo ra sự đa dạng cho văn hoá ẩm thực của cả nước.

Văn hóa ẩm thực Việt Nam còn được hình thành và phát triển gắn với sự phát triển của xã hội. Món ăn Việt ngày nay, do đã trải qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử dân tộc rất đa dạng, hài hòa. Có những món ăn thuần Việt, có những món ăn ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, văn hóa ẩm thực Pháp và cả văn hóa ẩm thực Ấn Độ ...

Thông qua sự giao thương giữa các quốc gia mà món ăn Việt Nam chịu ảnh hưởng của cách thức chế biến của Ấn Độ với những gia vị đặc trưng, các món ăn đặc trưng. Giai đoạn lịch sử gần 1000 năm Bắc thuộc đã cho thấy không chỉ có chữ viết mà các tập quán ăn uống, chế biến cũng bị ảnh hưởng từ Trung Quốc, tạo nên một hệ thống các món ăn mang nét văn hóa ẩm thực Trung Quốc. Bên cạnh đó, với gần 100 năm dưới chế độ thuộc địa của Pháp, các món ăn Việt Nam lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ cách thức chế biến của người Pháp với đặc trưng rất nhiều loại sốt, nước dùng.

Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng, văn hóa ẩm thực Việt lại càng có nhiều điều kiện để tiếp biến và phát triển.

Văn hóa ẩm thực được cấu thành cơ bản bởi các yếu tố hữu hình và vô hình. Trong đó, hình thức thể hiện mang tính phi vật chất của hoạt động ẩm thực là: những nghi thức, cách thức thực hiện hoạt động ẩm thực; cách thức lựa chọn nguyên liệu, gia vị trong chế biến; cách thức sắp xếp cơ cấu bữa ăn trong ngày...

Yếu tố hữu hình bao gồm các món ăn thức uống đã hình thành và phát triển và định hình với những đặc điểm rất đa dạng và phong phú. Trong hệ thống các món ăn Việt Nam tồn tại bốn loại chính:

- Món ăn thuần Việt, những món ăn này mặc dù trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, vẫn không thay đổi, mang đậm nét Việt Nam.

- Món ăn ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Trung Quốc: cách thức chế biến sử dụng nhiều mỡ hoặc dầu thực vật đã ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc, cách điều vị đặc trưng (dùng các vị thuốc bắc).

- Món ăn ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Pháp: cách thức chế biến có sử dụng các loại sốt. Các món ăn được sử dụng nhiều loại sốt và nước dùng: sốt chua ngọt, sốt chua cay, nước dùng trong.

- Món ăn ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Ấn Độ và các nước Đông Nam Á do chịu ảnh hưởng của các gia vị có nguồn gốc từ Ấn Độ. (3, tr.29).

Các nét văn hóa ẩm thực, đặc biệt là cách thức chế biến, điều vị và các giá trị về mặt cảm quan được người Việt tiếp thu và thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, điều kiện sống và sở thích. Mặc dù văn hóa ẩm thực chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc nhưng món ăn không có quá nhiều chất béo trong chế biến. Mặt khác, văn hóa ẩm thực Việt chịu ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Pháp nhưng không quá cầu kỳ trong việc sử dụng các loại sốt như người Pháp; chịu ảnh hưởng của Ấn Độ, Thái Lan... nhưng vị của món ăn không quá cay...

Món ăn Việt Nam được chế biến theo nguyên tắc hài hòa âm dương. Đặc điểm này được Trần Ngọc Thêm (5, tr. 369) cho rằng người Việt Nam phân biệt thức ăn theo năm mức âm dương, ứng với ngũ hành: Hàn (Thủy), nhiệt (Hỏa), ôn (Mộc), lương (Kim) và bình (Thổ). Để tạo ra sự hài hòa âm dương đó, có vai trò của nhiều loại gia vị khác nhau: chua, cay, mặn, ngọt và các loại rau gia vị khác.

Các món ăn miền Bắc có vị tương đối hài hoà giữa cay, chua, mặn, ngọt. Món ăn miền Trung có vị cay nóng và mặn. Món ăn miền Nam có vị cay, ngọt và béo ngậy của nước cốt dừa. Các đặc điểm khác biệt này do ảnh hưởng của khí hậu vùng miền.

Cách thức ăn uống của người Việt cũng có những khác biệt so với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đặc điểm ăn chung mâm, sử dụng nước chấm chung, ăn bằng đũa... đã thể hiện cách thức ăn uống mang đậm nét truyền thống văn hóa dân tộc.

Các loại đồ uống cũng rất đa dạng phong phú, thể hiện theo mùa, gắn với hiện trạng thời tiết và với những điều kiện về thiên nhiên và phong tục tập quán theo từng vùng miền.
9 đặc trưng trong văn hóa ẩm thực Việt Nam
Trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam có rất nhiều cách chế biến, biểu diễn, thể hiện khác nhau, có thể khái quát thành 9 đặc trưng dưới đây.
9 đặc trưng trong văn hóa ẩm thực Việt Nam
Trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam có rất nhiều cách chế biến, biểu diễn, thể hiện khác nhau, có thể khái quát thành 9 đặc trưng dưới đây.
1. Hòa đồng đa dạng
Người Việt dễ dàng tiếp thu văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác, vùng miền khác để từ đó chế biến thành của mình. Đây cũng là điểm nổi bật của ẩm thực của nước ta từ Bắc chí Nam.
2. Ít mỡ
Các món ăn Việt Nam chủ yếu làm từ rau, quả, củ nên ít mỡ, không dùng nhiều thịt như các nước phương Tây, cũng không dùng nhiều dầu mỡ như món của người Hoa.
3. Đậm đà hương vị
Khi chế biến thức ăn người Việt Nam thường dùng nước mắm để nêm, lại kết hợp với rất nhiều gia vị khác …nên món ăn rất đậm đà. Mỗi món khác nhau đều có nước chấm tương ứng phù hợp với hương vị.
4. Tổng hoà nhiều chất, nhiều vị
Các món ăn Việt Nam thường bao gồm nhiều lọai thực phẩm như thịt, tôm, cua cùng với các loại rau, đậu, gạo. Ngoài ra còn có sự tổng hợp của nhiều vị như chua, cay, mặn, ngọt, bùi béo…
5. Ngon và lành
Cụm từ ngon lành đã gói ghém được tinh thần ăn của người Việt. Ẩm thực Việt Nam là sự kết hợp giữa các món, các vị lại để tạo nên nét đặc trưng riêng. Những thực phẩm mát như thịt vịt, ốc thường được chế biến kèm với các gia vị ấm nóng như gừng, rau răm… Đó là cách cân bằng âm dương rất thú vị, chỉ có người Việt Nam mới có…
6. Dùng đũa
Gắp là một nghệ thuật, gắp sao cho khéo, cho chặt đừng để rơi thức ăn…Đôi đũa Việt có mặt trong mọi bữa cơm gia đình, ngay cả khi quay nướng
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Nhật) 1: [Sao chép]
Sao chép!
食文化は、生命の自然な文化形成です。ベトナム料理はありませんちょうど物理的な文化だけでなく、精神的な文化です。料理を 1 つは、人間の尊厳、モラル、原則、食事の習慣と国民の文化レベル文化表現を理解できます。食べる方法、食べ方、けんしょう聖霊とともに人と qủy 世界と人との関係と同様、特性、考え方、ベトナムの人々 の食品を選ぶと、加工食品の原則。だから、摩耗深さ哲学と誰も否定できない精神的な概念を食べる。2 つを食べることから成っている動きは、食べたり飲んだり。ベトナムの人々 は、生活の方法ですと方法で食べています。ベトナムの人々 の食文化などの特性があります: コンピューター社交的、品揃え豊富な低脂肪。料理の魅力を高める多くのスパイスの組み合わせで香り。供給トレイにお箸を使うし、具体的には不可欠なごはん食は土地に住んでいるすべての人々 の一般的な使用法。コミュニケーションの文化の美しさの描写のメイン料理でベトナムの人々 の文化の精神で、食事で人と人の間の行為、行動を通じてお互いにしてくださいしないでください。ルールは、それぞれの人の方法、各家族の余白に、そこに食べ各コミュニティと社会全体の。人それぞれ、食べながら、慎重を維持を知っているし、同様、彼の名誉を守る:「食べる鍋見て、に向かって座って見える"、または「かむ、と思うに話すに食べる」. 精神棒高い食文化を反映しています。家族: 一般的な食品トレー、高齢者、小さな子供」のガラスを与えた下で」示す尊重し、愛する気持ちの嗜好。統一のチャンス家族とごちそうして見られた毎日、喜んで身を寄せ合って誰もが一日の仕事の後従ってください。外: 家は、社会の人々 と人々 間の文化を表現することを誘います。機関の食事の機会がある、自家所有者は頻繁に彼らを楽しませる料理たっぷり料理本当においしいを行います。自家所有者は多くの場合、提供される食品を削除、箸前にとあるが食べるときより停止への招待停止は避けてください。ごちそうは、楽しみだけではありませんが、またプレートの代表的なおもてなしを具現化します。ベトナム料理は、加工食品のメソッドの呼び出し、原則と一般的な食べる習慣およびエチケットの食事の混合調味料は国ベトナムに誰もを言います。しかしほとんどのもっとまたはより少なく明瞭なベトナムの料理まだ少数のコミュニティのすべての普及した皿に最も本質的な意味をカバーするベトナムのコミュニティで比較的人気があった。1. 重要な食文化、ベトナム北、中央、南ベトナムの食文化。各地域には大胆なローカルの影響を受ける人口と国の文化の多様性は、豊かな自然条件の習慣で料理。ベトナム食文化を考案され、社会の発展と共同で開発。ベトナム料理の非常に多様な民族の歴史、調和の長期的な発展過程を経た今日、会社。純粋なベトナム料理、中国の文化、フランス料理の文化とインドの食文化の影響で料理があります。国間貿易を通じてそのベトナム料理影響方法で特徴的なスパイス、典型的な料理とインドの処理です。北の期間のほぼ 1000 年の歴史示した処理も、食事の習慣が中国から影響を受けて書かれた言葉だけでなく文化料理中国料理のシステムを作成します。その上、フランスの植民地政体の下で約 100 年の間とベトナム料理の影響を処理方法のソースの多くの種類を備えたフランス語からスープ。現在の期間のグローバリゼーションと国際経済統合のコンテキストはさらに行く、戻るベトナム料理文化変換し、成長して複数の条件。食文化は基本的に有形・無形の要素によって。料理活動の非物質的性質を表現するフォームは、それ、: 儀式、慣行のアクティブな料理。原材料の選択スパイスの処理の方法日中に食事の構造を配置する方法。具体的な要素が含まれて食べ物には・ ドリンクが形成、開発、これらの形をした特性は、多様で豊富な。ベトナム料理システムは、4 つの主要なカテゴリに存在する場合します。純粋なベトナム料理、まま、大胆なベトナム史では、イベントの多くを経験しているにもかかわらずこの食べ物。-文化料理中華料理の影響: 処理の方法を使用して、多くの脂肪または植物油 (服薬) 特性の味レギュレータ、中国から強い影響を与える。-料理フランス料理文化の影響: どのように処理のソースの種類を使用します。いろんな種類のソースやスープを使用している料理: 甘い甘酸っぱいソース、ソース、スープ。-文化の料理インド料理に影響を与える、スパイスの影響のため東南アジア諸国はインドに由来します。(3, p. 29)。 Các nét văn hóa ẩm thực, đặc biệt là cách thức chế biến, điều vị và các giá trị về mặt cảm quan được người Việt tiếp thu và thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, điều kiện sống và sở thích. Mặc dù văn hóa ẩm thực chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc nhưng món ăn không có quá nhiều chất béo trong chế biến. Mặt khác, văn hóa ẩm thực Việt chịu ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Pháp nhưng không quá cầu kỳ trong việc sử dụng các loại sốt như người Pháp; chịu ảnh hưởng của Ấn Độ, Thái Lan... nhưng vị của món ăn không quá cay... Món ăn Việt Nam được chế biến theo nguyên tắc hài hòa âm dương. Đặc điểm này được Trần Ngọc Thêm (5, tr. 369) cho rằng người Việt Nam phân biệt thức ăn theo năm mức âm dương, ứng với ngũ hành: Hàn (Thủy), nhiệt (Hỏa), ôn (Mộc), lương (Kim) và bình (Thổ). Để tạo ra sự hài hòa âm dương đó, có vai trò của nhiều loại gia vị khác nhau: chua, cay, mặn, ngọt và các loại rau gia vị khác.Các món ăn miền Bắc có vị tương đối hài hoà giữa cay, chua, mặn, ngọt. Món ăn miền Trung có vị cay nóng và mặn. Món ăn miền Nam có vị cay, ngọt và béo ngậy của nước cốt dừa. Các đặc điểm khác biệt này do ảnh hưởng của khí hậu vùng miền.Cách thức ăn uống của người Việt cũng có những khác biệt so với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đặc điểm ăn chung mâm, sử dụng nước chấm chung, ăn bằng đũa... đã thể hiện cách thức ăn uống mang đậm nét truyền thống văn hóa dân tộc. Các loại đồ uống cũng rất đa dạng phong phú, thể hiện theo mùa, gắn với hiện trạng thời tiết và với những điều kiện về thiên nhiên và phong tục tập quán theo từng vùng miền.9 đặc trưng trong văn hóa ẩm thực Việt NamTrong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam có rất nhiều cách chế biến, biểu diễn, thể hiện khác nhau, có thể khái quát thành 9 đặc trưng dưới đây.9 đặc trưng trong văn hóa ẩm thực Việt NamTrong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam có rất nhiều cách chế biến, biểu diễn, thể hiện khác nhau, có thể khái quát thành 9 đặc trưng dưới đây.1. Hòa đồng đa dạngNgười Việt dễ dàng tiếp thu văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác, vùng miền khác để từ đó chế biến thành của mình. Đây cũng là điểm nổi bật của ẩm thực của nước ta từ Bắc chí Nam.2. Ít mỡCác món ăn Việt Nam chủ yếu làm từ rau, quả, củ nên ít mỡ, không dùng nhiều thịt như các nước phương Tây, cũng không dùng nhiều dầu mỡ như món của người Hoa.3. Đậm đà hương vịKhi chế biến thức ăn người Việt Nam thường dùng nước mắm để nêm, lại kết hợp với rất nhiều gia vị khác …nên món ăn rất đậm đà. Mỗi món khác nhau đều có nước chấm tương ứng phù hợp với hương vị.4. Tổng hoà nhiều chất, nhiều vịCác món ăn Việt Nam thường bao gồm nhiều lọai thực phẩm như thịt, tôm, cua cùng với các loại rau, đậu, gạo. Ngoài ra còn có sự tổng hợp của nhiều vị như chua, cay, mặn, ngọt, bùi béo…5. Ngon và lànhCụm từ ngon lành đã gói ghém được tinh thần ăn của người Việt. Ẩm thực Việt Nam là sự kết hợp giữa các món, các vị lại để tạo nên nét đặc trưng riêng. Những thực phẩm mát như thịt vịt, ốc thường được chế biến kèm với các gia vị ấm nóng như gừng, rau răm… Đó là cách cân bằng âm dương rất thú vị, chỉ có người Việt Nam mới có…6. Dùng đũaGắp là một nghệ thuật, gắp sao cho khéo, cho chặt đừng để rơi thức ăn…Đôi đũa Việt có mặt trong mọi bữa cơm gia đình, ngay cả khi quay nướng
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Nhật) 2:[Sao chép]
Sao chép!
食文化は生命の自然な形の文化です。ベトナムでは、食品はただ物質文化についてだけでなく、文化的、精神的ではありません。
料理を通して一つは人間の尊厳、食べるのモラル、マナーや習慣を持つ人々の文化的レベルの文化的表現を理解することができます。食品、食事のマナーを、食品加工、ベトナムの発現特性、思考の方法だけでなく、人と人とし、人と人とすべての神の世界と悪魔との関係から選択食品。だから、食べることは、深さの哲学と誰も否定できない精神的な概念をもたらします。ダイニングから2動きが食べて、飲んでいます。ベトナムの人々は、生活の方法として一般的な方法で外食している。
ベトナム料理の文化は、そのような脂肪の低い社交性、多様性、などの特徴を有しています。スパイスの組み合わせで味が一品の魅力を向上させます。箸を使用して、特に米の食事では、プレートを食べることはベトナムの地に住むすべての民族グループの不可欠な一般的な方法である。
文化は、ベトナム料理の精神でストロークの表現であります紳士的な行動を通じてお互いを喜ばせるために、食事の人々の間の行動、コミュニケーション文化の美しいです。
食事は、一人一人、それぞれの家族、各コミュニティと社会全体のスタイルルールです。私たち自身が食べながら慎重維持知っている、などのスレッド
彼の名誉:食文化の崇高な精神を反映している...」方向に座って、見て鍋を食べる」、または「食べ物をかむ、考えるように話す」。家族で:食品トレーの共有、食物の好み敬意を表し、愛情」下にガラス製の「高齢者、幼児のために扱います。
毎日の食事は、家族の再会の機会と考えている、人々が一緒に喜んで集まる一日の仕事の後に述べています。社会的に加えて:社会の中で人々の間に存在する文化にゲストを招待する。ダイニングの機会を整理すると、住宅所有者は、多くの場合、それらを楽しませるために多くを調理し、おいしい料理を作ります。地主は頻繁に訪問する前に、ローラを停止避け、食品をピックアップしてゲストを招待し、食事時に多くを食べるために招待。ただ楽しいだけでなく、ベトナムの代表的なおもてなしの心を示していない食事。
ベトナム料理はスパイスが原則と食習慣をブレンド、料理のメソッドを呼び出すされますベトナムのすべてのベトナムの一般的および特定の食の儀式。しかし、ほとんど多かれ少なかれ違い、料理ベトナム少数民族のコミュニティで人気のあるすべての料理を参照するために、最も一般的な意味を含んでいたが、ベトナム人コミュニティでは比較的一般的でありました。1。食文化ベトナムの概要ベトナム料理、北、中央、南で独自の文化をもたらします。各領域は、地元の大胆な料理は、国の料理の文化の多様性を作成し、実際の人口と豊富な自然条件に影響を与えた。文化のベトナム料理を男性はまた、社会の発展に関連して形成され、開発されています。国家の歴史の長期的な発展を経て得られたとしてベトナム料理今日は、多様かつ調和のとれたです。中国文化、フランスの食文化とインドの食文化の影響を受けて料理と伝統的なベトナム料理は、あります...ベトナム料理が負担国間の貿易を通じスパイスの特性、典型的な料理とインドの処理の影響。書き込みが、プラクティスを食べていないだけで示した下に、ほぼ千年の歴史的な期間は、処理は、中国料理と培養皿のシステムを作成、また中国からの影響を受けています。また、フランスの植民地支配下で約100年で、ベトナム料理は、ソースの多い典型的なフランスの処理、培養液から大きく影響を受けています。現在の段階では今日、グローバル化と国際経済統合の文脈では、開発のためのより多くの可変条件に場所深い、ベトナムの食文化を取っている。食文化は弱塩基で構成されています有形無形の要素。具体的には、食品事業の軽微な性質の表現は次のとおりです:儀式、料理の活動を実行する方法。処理中の成分、スパイスを選択する方法。一日の構造の食事を手配する方法... 有形の要素は、食品が含まやドリンクを開発し、特性が変化し、豊富で成形するように形成されました。:ベトナム料理のシステムでは4つの主なカテゴリーが存在する歴史の多くの浮き沈みを経験したが、大胆ベトナムで、変更されないまま、純粋なベトナム料理、料理を - 。-保存特性(北ハーブを使用して)味する方法を、中国からどのくらいの処理の植物油脂を使用した強力な影響力:中国の食文化の影響をダイニング。-フード影響フランスの食文化:ソースを使用して処理する方法について説明します。で甘酸っぱいソース、スパイシーで酸味醤油、ブイヨン:食品は、よりブイヨンソースを使用します。-料理は、家庭の影響を受けて、インドや東南アジア諸国の食文化に影響を与えましたインドから発信されました。(3、tr.29)。食文化は、特に処理、コンディショニングと位置の値は、ニーズや状況に応じて取得し、変更する感覚ベトナムの人々の面であります生活や趣味。食文化は中国から料理に影響を与えたが、プロセスでも多くの脂肪を持っていませんが。一方、ベトナムの食文化は、フランス語などのソースを使用することでフランス料理の文化が、あまりにもうるさいではない影響を与えました。インド、タイの影響を受けて...しかし、料理の味辛すぎない...ベトナム料理は陰陽の調和の原理に従って処理されます。この機能トランゴックは、5つの要素に対応する、人々は太陰太陽年の下で食品ベトナムを区別することを示唆している(5、P 369)を追加している:溶接(マリン)、熱(火)、(木星)中等度、給与を(キム)と平均(トルコ)。陰と陽の調和を作成するには、スパイスの異なるタイプの役割:その他、酸味、苦味、塩味、甘くスパイシーな野菜は、北部の料理は、比較的調和のとれたスパイシーな風味甘い、塩辛い、酸っぱいです。中央ディッシュホットスパイシーで塩辛いです。ココナッツミルクで南部の料理スパイシーな、甘くて脂肪。なぜなら、地域の気候の影響のこの独特の特徴。ベトナム料理の方法も、世界中のほとんどの国とは異なります。特長一般食品皿、一般的な使用して、ソースは、箸で食べる...大胆な民族文化の伝統を食べる方法を示しています。ドリンクは、季節反映し、また非常に多様化しています天候の現在の状態とし、各地域の自然条件や習慣に関連して。9ベトナムの食文化に登場ベトナムの食文化では、処理の多くの方法があります、表現は、異なる表現、次の9つの機能に一般化することができる。ベトナムの食文化に登場9ベトナムの食文化には処理性能の缶の多くの方法があります別の今、以下の機能を備えた9に一般化することができる。1。沿って多様性ベトナムは、簡単に他の地域へのそれらの処理するように、他の人々の食文化を吸収します。これはまた、北から南へ、私たちの国の料理のハイライトである。2。少ない脂肪の料理ベトナムは主に野菜、果物の、塊茎はなく、多くの西のような肉、ノル - 油性中華料理など、脂肪に低くなければならない。3。フレーバーしばしば調味醤油に使用する食品、ベトナム、他の...非常に辛いので、非常においしい一品との組み合わせを作製しました。それぞれ異なった料理は、それに応じて味と醤油です。4。総規制多くの物質は、多くのベトナム料理は、多くの場合、野菜、豆と米と肉、エビ、カニなどの食品の多くの種類があります。酸っぱい、辛い、塩辛い、甘い、肉質、脂肪のような多くの味の和...もある5。おいしいと健康的なおいしいフレーズはベトナム料理の精神を梱包しました。ベトナム料理は、料理との組み合わせである、ユニークな機能を作成するために再配置。これらの食品は、肉、クール、アヒル、カタツムリは通常、それは陰のバランスだと陽は非常に興味深いです、唯一の新しいベトナム... ...このような生姜温暖化、ラクサの葉などのスパイスと一緒に処理されるが含ま6。箸の使い方スマートピックは、タイトな...彼女の箸をさせないように会うことはベトナム料理は、すべての家族の食事で発見され、芸術であるグリルを回転させる場合でも、















































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: