THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM & KINH NGHIỆM CỦA dịch - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM & KINH NGHIỆM CỦA Anh làm thế nào để nói

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHÁI

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM & KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CCPS TRÊN TTCK VIỆT NAM.
1. Vài nét về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Năm 2006 vốn hóa của TTCK chiếm khoảng 22,7% GDP, năm 2007 vốn hóa của TTCK chiếm khoảng 40% GDP, năm 2008 do những biến động bất ổn của TTTC toàn cầu nói chung làm cho diễn biến của TTCK trong năm này có những sụt giảm mạnh, mức vốn hóa của thị trường năm 2008 chiếm khoảng 19,76% GDP. Trong năm 2009 TTCK thế giới nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng vẫn có những diễn biến hết sức phức tạp, chỉ số chứng khoán của Việt Nam (Vn-index) giảm thấp nhất xuống còn 234 điểm vào ngày 24/2 và tăng lên 633,21 điểm vào ngày 23/10 mức vốn hoá toàn thị trường là 620 nghìn tỷ đồng (36 tỷ USD) chiếm khoảng 42% GDP, Số lượng Công ty niêm yết là 457 Công ty, tăng 120 Công ty so với thời điểm cuối năm 2008, Số lượng tài khoản NĐT là 793 nghìn tài khoản, tăng 243 nghìn tài khoản so với cuối năm 2008.
Thành tựu và hạn chế của TTCK Việt Nam trong thời gian qua với nhận xét như sau :
1.1. Kết quả đạt được.
Cung hàng hóa trên thị trường : Từ khi TTCK bắt đầu đi vào hoạt động khi đó chỉ có 2 tổ chức niêm yết đến hết năm 2009 trên TTCK Việt Nam đã có 457 tổ chức niêm yết.
Cầu đầu tư chứng khoán : Số lượng tài khoản giao dịch của các NĐT trong nước và nước ngoài liên tục tăng, thể hiện nhu cầu đầu tư của xã hội đối với TTCK Việt Nam, tính đến hết năm 2009 TTCK Việt Nam đã có hơn 739 nghìn tài khoản của các NĐT
Theo thống kế hiện nay các NĐT nước ngoài đang nắm giữ khoảng 30% cổ phần của các Công ty niêm yết và doanh số giao dịch chiếm khoảng 18% - 20% giao dịch toàn thị trường. Giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung : Giá trị chứng khoán được giao dịch bình quân/phiên trên thị trường tập trung trong 3 tháng đầu năm 2009 thị trường tiếp tục chứng kiến sự đi xuống của TTCK, vào tháng 2/2009 giá trị giao dịch bình quân chỉ đạt 854,94 tỷ ñồng, từ tháng 4/2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có dấu hiệu phục hồi làm cho giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường đạt 2.872,75 tỷ đồng/phiên.
Hoạt động của tổ chức trung gian thị trường : Tính đến hết năm 2009 TTCK có 105 CTCK được cấp phép thành lập với quy mô vốn khoảng hơn 23.000 tỷ đồng và 46 Công ty quản lý qũy đầu tư.
Hoạt động của các tổ chức trung gian mà ở đây là các CTCK thì thời gian gần ñây các CTCK tích cực thực hiện công tác tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, phát hành cổ phiếu, tổ chức bán đấu giá cổ phần hóa...
12 Khung pháp lý, thể chế chính sách thị trường : Năm 2009 thực thi chuyển đổi mô hình TTGDCK Hà Nội thành SGDCK Hà Nội và trung tâm LKCKCK thành Công ty TNHH một thành viên, đưa vào giao dịch sàn UPCOM đây là sàn giao dịch dành cho những cổ phiếu của Công ty đại chúng chưa niêm yết và thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt. Ngoài ra, để đẩy nhanh quá trình phát triển một số quyết định tiêu biểu như :
Ngày 29/9/2005, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ nắm giữ của các NĐT nước ngoài, theo đó tỷ lệ sở hữu đối với NĐT nước ngoài trên TTCK từ 30% lên 49%
Ngày 2/8/2009 quyết định số 128/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 theo đó phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó TTCK đóng vai trò chủ đạo,phấn đấu đến năm 2015 giá trị vốn hóa TTCK đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP.
Ngoài ra trong chiến lược tài chính Việt Nam đến năm 2010 cũng nếu rõ Hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo xây dựng và phát triển đồng bộ TTTC và thị trường dịch vụ tài chính. Đa dạng hóa sản phẩm có đầy đủ các chủng loại hàng hóa cho TTTC và dịch vụ tài chính tương tự như ở thị trường của các nước trong khu vực.
1.2. Hạn chế của thị trường chứng khoán.
Ngoài những thành tựu của TTCK đã nói ở trên, đến nay TTCK Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế nhất định thể hiện một thị trường còn non yếu, non yếu về nhiều nguyên nhân, non yếu về cách điều hành thị trường, công nghệ phục vụ cho thị trường, về kiến thức của các NĐT...
Từ cuối năm 2007 đến những tháng đầu năm 2009 TTCK Việt Nam liên tục biến động theo chiều hướng xấu, vn-index liên tục giảm điểm từ ở ngưỡng hơn 1100 điểm thì đến ngày 24/2/2009 chỉ số vn-index chỉ còn 234 điểm, giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân năm 2007 là 1065,25 tỷ đồng/phiên, năm 2008 đạt 738,81 tỷ đồng/phiên, năm 2009 đạt 2.469,39 tỷ đồng/phiên. Bên cạnh đó còn có sự tham gia của một số tổ chức nước ngoài thực hiện việc tái cơ cấu lại danh mục đầu tư, chuyển hướng sang đầu tư vào trái phiếu đã làm cho giá trị giao dịch bình quân trên thị trường năm 2008 tăng 185% so với năm 2007 (năm 2007 là 471,71tỷ đồng năm 2008 là 870,47 tỷ ñồng).
Ngoài ra về mặt chủ quan TTCK Việt Nam vẫn còn có những hạn chế nhất ñịnh như :
Tuy quy mô thị trường tăng cao, song quan hệ cung - cầu chứng khoán nhiều lúc mất cân ñối
Hệ thống danh mục sản phẩm trên thị trường còn nghèo nàn và ñơn ñiệu chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu của NĐT.
Hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt ñộng của thị trường còn nhiêu bất cập, lạc hậu.
Tính công khai, minh bạch của thị trường thông qua việc công bố thông tin có ñược cải thiện nhưng chất lượng, nội dung và thời hạn công bố lại chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý và cho thị trường.
Hoạt ñộng của TTCK tự do còn khá rộng, thiếu tính công khai, minh bạch, không ñược tổ chức quản lý, giám sát bởi một pháp nhân nên khả năng xảy ra rủi ro rất cao.
Chất lượng nghiệp vụ tư vấn, phân tích của các thành viên thị trường (chủ yếu là các CTCK) vẫn còn thấp.
2. Thực trạng công cụ phái sinh ở Việt Nam
Trong phần này là ñánh giá sơ lược về thực trạng phát triển CCPS trên TTCK ở một số phương diện như
2.1. Sự hiện hữu của các giao dịch phái sinh và các công cụ cơ sở.
Những giao dịch phái sinh và công cụ cơ sở hàng hóa : Việt Nam ñã có một số mặt hàng nông sản chủ lực và có thế mạnh trong xuất khẩu có thể làm công cụ cơ sở cho các sản phẩm phái sinh hàng hóa như cà phê, hồ tiêu, gạo…Năm 2007 mặt hàng cà phê của Việt Nam ñược ñưa vào giao dịch thử nghiệm tại sàn giao dịch hàng hóa.
Đến nay, Việt Nam ngoài cà phê cũng có một số mặt ñược giao dịch trên TTPS thông qua các SGD hàng hóa lớn trên thế giới như : Gạo (Thái Lan), Cao su (Tokyo), coca, ñường trắng (London, NY), dầu cọ, dầu ñậu nành, ñậu nành (Malaysia, CBOT), lúa mì, bông, ngô, nhôm, thiếc…
Những công cụ cơ sở cho các CKPS tài chính : Hiện tại Việt Nam chưa có các giao dịch phái sinh tài chính mà công cụ cơ sở là hàng hóa trên TTCK, nhưng trên thực tế, các giao dịch phái sinh tài chính ñã ñược thực hiện từ vài năm gần ñây trên thị trường Ngân hàng và kim loại qúy.
Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh ñầu tiên ở Việt Nam theo quyết ñịnh số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Tuy nhiên giao dịch chỉ chiếm khoảng 5-7% khối lượng giao dịch của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng.
Giao dịch hoán ñổi cũng xuất hiện theo quyết ñịnh số 430/QĐ-NHNN ngày 24/12/1997 và sau này là quyết ñịnh số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của thống ñốc NHNN.
Các CCPS lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện và ñược các ngân hàng sử dụng do nhu cầu nội tại của các NHTM nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt ñộng Ngân hàng quốc tế.
Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng là những CCPS ñược thị trường hoan nghênh và ñón nhận nhiều nhất do những ưu ñiểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất, tỷ giá và giá vàng luôn ở trạng thái tăng liên tục.
Công cụ cơ sở trên TTCK : Tính ñến hết năm 2009 TTCK Việt Nam có 457 loại cổ phiếu và hơn 700 mã trái phiếu. Hiện nay, TTCK Việt Nam có ba chỉ số chứng khoán là Vnindex, Upcom-index, Hastc-index. Các chỉ số này ñược xây dựng trên cơ sở tính bình quân gia quyền với trọng số là tỷ trọng niêm yết của mỗi cổ phiếu trong danh mục.
Để xây dựng các hợp ñồng phái sinh dựa trên chỉ số chứng khoán, ñiều cần thiết là phải ñưa ra một cách tính chỉ số phù hợp, ñồng thời lập ra một số các chỉ số khác ngoài Upcomindex, Vn-index và Hastc-index. Danh mục chứng khoán ñể xây dựng những chỉ số này phải bao là cổ phiếu có tính thanh khoản cao.
2.2 Môi trường kinh tế và nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro.
Từ những biến ñộng mạnh mẽ của nền kinh tế và TTCK trong thời gian qua ñòi hỏi một nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro, nền kinh tế Việt Nam hiện nay ñang có những yếu tố rất thuận lợi ñể phát triển các CCPS trên TTCK.
Nhu cầu phòng tránh rủi ro bằng những CCPS ngày càng tăng lên trong bối cảnh thị trường thế giới có nhiều biến ñộng khó lường về giá cả, nguồn cung lương thực, vàng, dầu lửa, kim loại khác…
2.3 Giao dịch CCPS tồn tại trên TTCK.
Trong giai ñoạn thị trường tăng trưởng giữa năm 2007, quyền mua cổ phần trở thành một công cụ ưa thích của các công ty phát hành, hàng loạt các công ty tăng vốn và sử dụng quyền mua cổ phần như một hình thức thu hút NĐT. Năm 2007, nhiều Công ty phát hành tăng vốn
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
THE REALITY OF DEVELOPING DERIVATIVE TOOLS IN VIETNAM & EXPERIENCES OF SOME COUNTRIES I. CCPS DEVELOPMENT STATUS ON THE STOCK MARKET OF VIETNAM. 1. About the Vietnam stock market. The STOCK MARKET's capitalization in 2006 accounted for 22.7% of the GDP in 2007, the STOCK MARKET's capitalization accounts for around 40% of GDP, in 2008 due to the volatility of global TTTC made the STOCK MARKET's performance this year has fallen sharply, the capitalization of the market in 2008 accounted for 19.76% of the GDP. In 2009 the world's STOCK MARKETS, the STOCK MARKET in General and Vietnam in particular still has the utmost complexity, index of Vietnam (Vn-index) the lowest reduction down 234 points on April 24/2 and rise up 633.21 points on October 23/10 the level which turns the whole market is 620 trillion (36 billion) accounted for about 42% of GDP The number of listed companies is 457 companies, an increase of 120 companies compared to the end of 2008, the number of the account NĐT is 790 thousand accounts, rising 243 thousand accounts compared with the end of 2008. Achievements and limitations of the Vietnam STOCK MARKETS, in time with the following comment:1.1. The results achieved. Supply of goods on the market: From when the STOCK MARKET started to go into action when it has only 2 listed organization to the end of 2009 on the Vietnam STOCK MARKETS, there were 458 listed organizations. Investment securities: transaction account number of the domestic and foreign NĐT is continuously increasing, the needs of social investment for Vietnam STOCK MARKETS, as of 2009 Vietnam STOCK MARKETS, has over 760 thousand accounts of NĐTAccording to the current design, the NĐT abroad are holding about 30% of the shares of the listed companies and sales transactions account for about 18%-20% of the whole market transactions. On the stock market: stock value traded/average session on the market focus in the first three months of 2009 the market continued to witness the take down of the STOCK MARKET, in February 2009 the only average transaction value reached 854.94 billion ñồng, in April 2009 the economic situation in the country and the world have recovered to make the value of the transaction on average the whole market reached 2,872 .75 billion/session. Activities of the intermediary organization market: relating 2009 STOCK MARKET have 105 licensed CTCK established with capital of about 23,000 more than 46 billion and investment fund management companies.Hoạt động của các tổ chức trung gian mà ở đây là các CTCK thì thời gian gần ñây các CTCK tích cực thực hiện công tác tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, phát hành cổ phiếu, tổ chức bán đấu giá cổ phần hóa... 12 Khung pháp lý, thể chế chính sách thị trường : Năm 2009 thực thi chuyển đổi mô hình TTGDCK Hà Nội thành SGDCK Hà Nội và trung tâm LKCKCK thành Công ty TNHH một thành viên, đưa vào giao dịch sàn UPCOM đây là sàn giao dịch dành cho những cổ phiếu của Công ty đại chúng chưa niêm yết và thị trường trái phiếu chính phủ chuyên biệt. Ngoài ra, để đẩy nhanh quá trình phát triển một số quyết định tiêu biểu như : Ngày 29/9/2005, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ nắm giữ của các NĐT nước ngoài, theo đó tỷ lệ sở hữu đối với NĐT nước ngoài trên TTCK từ 30% lên 49% Ngày 2/8/2009 quyết định số 128/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 theo đó phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó TTCK đóng vai trò chủ đạo,phấn đấu đến năm 2015 giá trị vốn hóa TTCK đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP. Ngoài ra trong chiến lược tài chính Việt Nam đến năm 2010 cũng nếu rõ Hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo xây dựng và phát triển đồng bộ TTTC và thị trường dịch vụ tài chính. Đa dạng hóa sản phẩm có đầy đủ các chủng loại hàng hóa cho TTTC và dịch vụ tài chính tương tự như ở thị trường của các nước trong khu vực.1.2. Hạn chế của thị trường chứng khoán. Ngoài những thành tựu của TTCK đã nói ở trên, đến nay TTCK Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế nhất định thể hiện một thị trường còn non yếu, non yếu về nhiều nguyên nhân, non yếu về cách điều hành thị trường, công nghệ phục vụ cho thị trường, về kiến thức của các NĐT... Từ cuối năm 2007 đến những tháng đầu năm 2009 TTCK Việt Nam liên tục biến động theo chiều hướng xấu, vn-index liên tục giảm điểm từ ở ngưỡng hơn 1100 điểm thì đến ngày 24/2/2009 chỉ số vn-index chỉ còn 234 điểm, giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân năm 2007 là 1065,25 tỷ đồng/phiên, năm 2008 đạt 738,81 tỷ đồng/phiên, năm 2009 đạt 2.469,39 tỷ đồng/phiên. Bên cạnh đó còn có sự tham gia của một số tổ chức nước ngoài thực hiện việc tái cơ cấu lại danh mục đầu tư, chuyển hướng sang đầu tư vào trái phiếu đã làm cho giá trị giao dịch bình quân trên thị trường năm 2008 tăng 185% so với năm 2007 (năm 2007 là 471,71tỷ đồng năm 2008 là 870,47 tỷ ñồng). Ngoài ra về mặt chủ quan TTCK Việt Nam vẫn còn có những hạn chế nhất ñịnh như : Tuy quy mô thị trường tăng cao, song quan hệ cung - cầu chứng khoán nhiều lúc mất cân ñối Hệ thống danh mục sản phẩm trên thị trường còn nghèo nàn và ñơn ñiệu chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu của NĐT. Hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt ñộng của thị trường còn nhiêu bất cập, lạc hậu. Tính công khai, minh bạch của thị trường thông qua việc công bố thông tin có ñược cải thiện nhưng chất lượng, nội dung và thời hạn công bố lại chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý và cho thị trường. Hoạt ñộng của TTCK tự do còn khá rộng, thiếu tính công khai, minh bạch, không ñược tổ chức quản lý, giám sát bởi một pháp nhân nên khả năng xảy ra rủi ro rất cao.
Chất lượng nghiệp vụ tư vấn, phân tích của các thành viên thị trường (chủ yếu là các CTCK) vẫn còn thấp.
2. Thực trạng công cụ phái sinh ở Việt Nam
Trong phần này là ñánh giá sơ lược về thực trạng phát triển CCPS trên TTCK ở một số phương diện như
2.1. Sự hiện hữu của các giao dịch phái sinh và các công cụ cơ sở.
Những giao dịch phái sinh và công cụ cơ sở hàng hóa : Việt Nam ñã có một số mặt hàng nông sản chủ lực và có thế mạnh trong xuất khẩu có thể làm công cụ cơ sở cho các sản phẩm phái sinh hàng hóa như cà phê, hồ tiêu, gạo…Năm 2007 mặt hàng cà phê của Việt Nam ñược ñưa vào giao dịch thử nghiệm tại sàn giao dịch hàng hóa.
Đến nay, Việt Nam ngoài cà phê cũng có một số mặt ñược giao dịch trên TTPS thông qua các SGD hàng hóa lớn trên thế giới như : Gạo (Thái Lan), Cao su (Tokyo), coca, ñường trắng (London, NY), dầu cọ, dầu ñậu nành, ñậu nành (Malaysia, CBOT), lúa mì, bông, ngô, nhôm, thiếc…
Những công cụ cơ sở cho các CKPS tài chính : Hiện tại Việt Nam chưa có các giao dịch phái sinh tài chính mà công cụ cơ sở là hàng hóa trên TTCK, nhưng trên thực tế, các giao dịch phái sinh tài chính ñã ñược thực hiện từ vài năm gần ñây trên thị trường Ngân hàng và kim loại qúy.
Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh ñầu tiên ở Việt Nam theo quyết ñịnh số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Tuy nhiên giao dịch chỉ chiếm khoảng 5-7% khối lượng giao dịch của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng.
Giao dịch hoán ñổi cũng xuất hiện theo quyết ñịnh số 430/QĐ-NHNN ngày 24/12/1997 và sau này là quyết ñịnh số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của thống ñốc NHNN.
Các CCPS lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện và ñược các ngân hàng sử dụng do nhu cầu nội tại của các NHTM nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt ñộng Ngân hàng quốc tế.
Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng là những CCPS ñược thị trường hoan nghênh và ñón nhận nhiều nhất do những ưu ñiểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất, tỷ giá và giá vàng luôn ở trạng thái tăng liên tục.
Công cụ cơ sở trên TTCK : Tính ñến hết năm 2009 TTCK Việt Nam có 457 loại cổ phiếu và hơn 700 mã trái phiếu. Hiện nay, TTCK Việt Nam có ba chỉ số chứng khoán là Vnindex, Upcom-index, Hastc-index. Các chỉ số này ñược xây dựng trên cơ sở tính bình quân gia quyền với trọng số là tỷ trọng niêm yết của mỗi cổ phiếu trong danh mục.
Để xây dựng các hợp ñồng phái sinh dựa trên chỉ số chứng khoán, ñiều cần thiết là phải ñưa ra một cách tính chỉ số phù hợp, ñồng thời lập ra một số các chỉ số khác ngoài Upcomindex, Vn-index và Hastc-index. Danh mục chứng khoán ñể xây dựng những chỉ số này phải bao là cổ phiếu có tính thanh khoản cao.
2.2 Môi trường kinh tế và nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro.
Từ những biến ñộng mạnh mẽ của nền kinh tế và TTCK trong thời gian qua ñòi hỏi một nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro, nền kinh tế Việt Nam hiện nay ñang có những yếu tố rất thuận lợi ñể phát triển các CCPS trên TTCK.
Nhu cầu phòng tránh rủi ro bằng những CCPS ngày càng tăng lên trong bối cảnh thị trường thế giới có nhiều biến ñộng khó lường về giá cả, nguồn cung lương thực, vàng, dầu lửa, kim loại khác…
2.3 Giao dịch CCPS tồn tại trên TTCK.
Trong giai ñoạn thị trường tăng trưởng giữa năm 2007, quyền mua cổ phần trở thành một công cụ ưa thích của các công ty phát hành, hàng loạt các công ty tăng vốn và sử dụng quyền mua cổ phần như một hình thức thu hút NĐT. Năm 2007, nhiều Công ty phát hành tăng vốn
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
REALITY DEVELOPMENT TOOLS & DERIVATIVES IN VIETNAM EXPERIENCE OF SOME COUNTRIES
I. DEVELOPING SITUATION IN CCPS VIETNAM equities.
1. About the Vietnam stock market.
2006 stock market capitalization accounted for about 22.7% of GDP, in 2007 the stock market capitalization accounted for about 40% of GDP in 2008 due to volatile fluctuations of global AKI general make changes in the stock market this year have declined, the market capitalization accounted for about 19.76% in 2008 GDP. In 2009 the global stock market in general and Vietnam in particular the stock market there are very complex movements, the index of Vietnam (VN-Index) fell to the lowest point on the day 24/2 and 234 increase up 633.21 points on 23/10 total market capitalization of 620 trillion ($ 36 billion) accounted for about 42% of GDP, Number of listed company's 457 companies, an increase of 120 compared with the Company the end of 2008, the account number is 793 thousand accounts of investors, up 243 thousand accounts compared to the end of 2008.
Achievements and limitations of Vietnam's stock market in recent years with the following comments:
1.1. Results achieved.
Delivery of goods on the market: Since the stock market started to go to work when there are only 2 institutions through 2009 listed on Vietnam's stock market has 457 listed organizations.
Bridge Investment securities Securities: transaction account number of the domestic and foreign investors continued to increase, reflecting the needs of social investment to Vietnam's stock market, as of the end of 2009, Vietnam's stock market has over 739 thousand accounts of investors
According to the current statistics of foreign investors holding about 30% of the shares of the listed company and trading revenue accounted for approximately 18% - 20% of the whole market. Stock Exchange market focus: The value of securities traded on average / session focused on market for 3 months of 2009 the market continued to witness a decline in stock market prices in the month 2/2009 The average trading value reached 854.94 billion just hot, from 4/2009 economic situation in the country and the world have shown signs of recovery makes the average transaction value of the market reached 2872.75 billion / session.
The operation of intermediary organizations market: As of the end of 2009 the stock market has 105 licensed brokers established with capital of more than VND 23,000 billion and 46 companies managing investment funds.
Activities of the group Intermediaries that here is the close of this period, the Securities brokers actively carry out equitisation consultancy, advisory listing, issuance of shares, held auction equitization ...
12 legal framework, institutional market policies: 2009 implementation paradigm shift HASTC the HNX and center LKCKCK Company Ltd. is a member, to be traded UPCOM trading floor is reserved for the shares of a public company and unlisted bond market specifically. In addition, to accelerate the development of a number of decisions such as:
On 29/09/2005, the Prime Minister issued Decision 238/2005 / QD-TTg on the proportion held by foreign investors whereby the percentage of ownership for foreign investors in the stock market from 30% to 49%
Date 08.02.2009 Decision No 128/2007 / QD-TTg of the Prime Minister on the development of Vietnam's capital market to 2010 and vision to 2020 under which developed fast, synchronous solid Vietnam capital markets, including the stock market plays a key role, strive to 2015 stock market capitalization reached 50% of GDP and 2020 70% of GDP.
Also in Vietnam's financial strategy by 2010 if clear and perfect the system of law to guarantee the construction and development of AKI sync and financial services market. Product diversification is full of merchandise categories for AKI and financial services market is similar in the other countries in the region.
1.2. Limitations of the stock market.
In addition to the achievements of the aforementioned stock market, Vietnam's stock market is now revealing its limitations and made ​​some market weakness, the weakness of multiple causes, weak on how to regulate the market, the technology service market, the knowledge of investors ...
From late 2007 to the early months of 2009 Vietnam's stock market constantly changes for the worse, the VN-Index in connection point threshold fell from more than 1,100 points in the coming days the VN-Index 24.02.2009 only 234 points, value of shares traded on average in 2007 was 1065.25 billion / day, 2008 was 738 , 81 billion / session, in 2009 reached 2469.39 billion / session. Besides, with the participation of some foreign organizations accomplish restructuring the portfolio, turn to invest in bonds that made ​​the average transaction value on the market in 2008 increased 185% compared to 2007 (2007 was 471,71ty 870.47 billion dong in 2008 was hot).
Also subjectively Vietnam stock market still has simmered limitations:
Although the market size increase but bow ties - Stock bridges where sometimes unbalanced
system product portfolio on the market are poor and single-female urinary not Nayong County of investor demand.
The system infrastructure to serve the market still hot many shortcomings and backwardness.
Publicity and transparency of the market through the publication of information is improved but water quality, content and duration not republish Nayong County water management requirements and the market school.
Activation of the hot stock market is relatively wide freedom, lack of transparency, no water management organization, overseen by an entity so the likelihood is very high risk.
The quality of consultancy, analysis of the market participants (mainly the Securities) are still low.
2. Status of derivative instruments in Vietnam
This section is a brief soy prices on the status of development in the stock market CCPS in some aspects such as
2.1. The existence of derivative transactions and the base engine.
These derivative transactions and commodity base engine: Vietnam Na has some major agricultural commodities and strength in exports may do stuff basis for commodity derivative products like coffee, pepper, rice ... 2007 items of Vietnam coffee trading kingdoms on trial at commodity exchanges.
So far, Vietnam coffee exterior also has some dehydration transaction through SGD ttps major world commodities such as rice (Thailand), Rubber (Tokyo), coca, grilled white (London, NY), palm oil, cook soya oil, brown soy (Malaysia, CBOT), wheat, cotton, corn, aluminum, tin ...
The base engine for the financial CKPS: Currently Vietnam has no financial derivative transactions which tools the basis that the goods in the stock market, but in fact, the financial derivative transactions Na performers from several years now on the market and precious metals Bank.
Transaction terms appear as the derivative financial instruments in the first terminal Ninh Vietnam by Decision No.65 / 1999 / QD-NHNN7 02/25/1999. However transactions account for only 5-7% of the volume of market transactions the interbank foreign currency.
Transactions will put off Ninh appeared discretion 430 / QD-NHNN dated 12/24/1997 and later Ninh decision No. 893/2001 / QD-NHNN dated 17/07/2001 of SB NOC system.
The CCPS interest and exchange rates continue to appear and water banks use internal demand of commercial banks in order keep hot performance standards of international banks.
Option foreign currency, interest rate and gold as the market welcomed CCPS water and vomiting get the most from the advantages inherent notion in the context of interest rates, exchange rates and Gold prices are in a state of continuous increase.
Tool Base on the stock market: the province should end in 2009 Vietnam's stock market has more than 457 types of stocks and bonds 700 hp. Currently, Vietnam's stock market has three stock index is the index, Upcom-index, the HASTC-Index. The index is constructed on the basis of water calculated on a weighted average with the percentage weighting of each stock listed in the catalog.
To build hot derivative contracts based on stock indices, urinary necessary half have a suitable index calculation, hot time created some other indicators Upcomindex, VN-Index and HASTC-Index. NE securities portfolio built to cover these indicators are stocks with high liquidity.
2.2 The economic environment and demand for hedging CCPS in.
From the powerful agro economy and the stock market in recent years a demand boilers used in hedging CCPS, Vietnam's economy has now the currently very favorable factors NE develop CCPS on the stock market.
The demand for risk prevention in the CCPS growing up in the context of the world market more unpredictable agro prices, food supply, gold, oil and other metal ...
CCPS 2.3 Transactions exist in the stock market.
During ovum market growth in mid-2007, stock options became a preferred tool of the issuer, a series of companies to raise capital and use stock options as a form of attracting investors. In 2007, many companies release capital increase
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: