language variation :Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành họ dịch - language variation :Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành họ Anh làm thế nào để nói

language variation :Ngôn ngữ học xã

language variation :
Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ cảnh, qua cách sử dụng ngôn ngữ; và những ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn ngữ đến xã hội. Ngôn ngữ học xã hội khác với xã hội học ngôn ngữ (sociology of language) ở điểm nó tập trung vào ảnh hưởng của xã hội đến ngôn ngữ, trong khi xã hội học ngôn ngữ lại tập trung vào ảnh hưởng của ngôn ngữ đến xã hội. Ở một số phương diện, ngôn ngữ học xã hội trùng lắp với ngữ dụng học. Trong lịch sử, ngôn ngữ học xã hội có quan hệ nhập nhằng với nhân học ngôn ngữ (linguistic anthropology), gần đây giới nghiên cứu cũng đặt vấn đề đâu là điểm khác biệt đặc trưng giữa hai ngành học.
Ngôn ngữ học xã hội cũng nghiên cứu sự khác biệt ngôn ngữ giữa các nhóm, được phân chia bởi những khác biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác, v.v.., và cách thức hình thành và duy trì các quy luật này trong việc phân loại các cá thể trong xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Do ngôn ngữ mỗi nơi mỗi khác, hẳn nó cũng khác biệt giữa các tầng lớp xã hội, và những ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) này chính là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã hội.
Các nhà Ngôn ngữ học xã hội thường nghiên cứu ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng, và các phương diện khác của ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) giống như các nhà ngôn ngữ địa phương nghiên cứu sự tương đồng của tiếng địa phương giữa các vùng miền. Nhưng khác với chuyên môn nghiên cứu Ngôn ngữ địa phương, Ngôn ngữ học xã hội đi tiên phong trong việc nghiên cứu sự đa dạng, các biến thể của ngôn ngữ ở khu vực thành thị, và tập trung vào sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội. Ví dụ: Kết quả nghiên cứu thái độ xã hội cho thấy một từ quá thông dụng được cho là không phù hợp với ngữ cảnh của một cuộc đàm phán kinh doanh hoặc nghiên cứu khoa học.
language variation :
Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại (sự lượng hoá các chuyển động lặp lại) và thường có một thời điểm mốc gắn với một sự kiện nào đó.
Từ "thời gian" có trong tất cả các ngôn ngữ của loài người. Khái niệm thời gian có thể có cả ở động vật. Định nghĩa về thời gian là một định nghĩa khó nếu phải đi đến chính xác. Đa số chúng ta ai cũng phải dùng từ đó và nói đến nó, ví dụ "thời gian trôi",... và do đó dứt khoát phải có một cách hiểu chung nhất.
Giả sử rằng nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im, khái niệm thời gian trở nên vô nghĩa. Các sự vật luôn vận động song hành cùng nhau. Có những chuyển động có tính lặp lại, trong khi đó có những chuyển động khó xác định. Vì thế để xác định thời gian người ta so sánh một quá trình vận động với một quá trình khác có tính lặp lại nhiều lần hơn, ổn định hơn và dễ tưởng tượng hơn. Thời gian chỉ có một chiều duy nhất (cho đến nay được biết đến) đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Do sự vận động không ngừng của thế giới vật chất từ vi mô đến vĩ mô (và kể cả trong ý thức, nhận thức) mà trạng thái và vị trí (xét theo quan điểm động lực học) của các vật không ngừng thay đổi, biến đổi. Chúng luôn có những quan hệ tương hỗ với nhau và vì thế "vị trí và trật tự" của chúng luôn biến đổi, không thể trở về với trạng thái hay vị trí trước đó được. Với nó, ví dụ với mỗi hệ chuyển động có vận tốc khác nhau thời gian có thể trôi đi khác nhau. Thời gian của vật này có thể ảnh hưởng đến vật khác.

Social behaviour variation :
Cũng giống như tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này cho thấy rõ hơn là sự biến đổi đó không còn là điều mới mẻ, nó đã trở thành chuyện thường ngày. Mọi cái đều biến đổi và xã hội cũng giống như các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi. Tất cả các xã hội đều ở trong một thực trạng đứng yên trong sự vận động liên tục. Trong xã hội có nhiều sự thay đổi do những nguyên nhân xung đột tạo nên, xung đột giữa các nhóm khác nhau của các xã hội - đó là những mâu thuẫn giữa các giai cấp, chủng tộc, các nhóm dân tộc ít người, sự khác biệt về tôn giáo. Chính vì những mâu thuẫn này đã tạo nên các phong trào đấu tranh để giải quyết các mối mâu thuẫn, và cũng chính những phong trào này lại là biểu hiện của sự xung đột xã hội. Các phong trào này tạo nên sự biến đổi xã hội trên những phạm vi và ở những mức độ khác nhau.
Space and Distance variation :
formality variation :
Một vấn đề cổ điển trong việc nghiên cứu ngôn ngữ là đo sự biến đổi phong cách. Ghi nhận, "vấn đề trực tiếp nhất để được giải quyết trong các cuộc tấn công vào cơ cấu xã hội học là xác định số lượng của các kích thước của phong cách. Kết quả biến
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Anh) 1: [Sao chép]
Sao chép!
ngôn ngữ biến thể:Ngôn tính học xã hội (Sociolinguistics) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất đoàn các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và tính cảnh, qua cách sử scholars ngôn tính; và những ảnh hưởng của việc sử scholars ngôn tính đến xã hội. Ngôn tính học xã hội Micae với xã hội học ngôn tính (xã hội học của ngôn ngữ) ở điểm nó tổ trung vào ảnh hưởng của xã hội đến ngôn tính, trong khi xã hội học ngôn tính lại tổ trung vào ảnh hưởng của ngôn tính đến xã hội. Ở một số phương diện, ngôn tính học xã hội trùng lắp với tính Scholars học. Trong lịch sử, ngôn tính học xã hội có quan hay nhập nhằng với nhân học ngôn tính (nhân chủng học ngôn ngữ), gần đây giới nghiên cứu cũng đặt vấn đề đâu là điểm Micae biệt đặc trưng giữa hai ngành học.Ngôn tính học xã hội cũng nghiên cứu sự Micae biệt ngôn tính giữa các nhóm, được phân chia bởi những Micae biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới tính, trình độ học vấn, tuổi NXB, v.v.., và cách ngữ chuyển thành và duy trì các quy luật này trong việc phân loại các cá Bulgaria trong xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Do ngôn tính mỗi nơi mỗi Micae, hẳn nó cũng Micae biệt giữa các tầng lớp xã hội, và những ngôn tính nhóm xã hội (sociolects) này chính là đối tượng nghiên cứu của Ngôn tính học xã hội.Các nhà Ngôn tính học xã hội thường nghiên cứu tính pháp, tính liveshow, từ vựng, và các phương diện Micae của ngôn tính nhóm xã hội (sociolects) giống như các nhà ngôn tính địa phương nghiên cứu sự tương đồng của tiếng địa phương giữa các vùng miền. Nhưng ông với chuyên môn nghiên cứu Ngôn tính địa phương, Ngôn tính học xã hội đi tiên phong trong việc nghiên cứu sự đa dạng, các biến mùa của ngôn tính ở khu vực thành thị, và tổ trung vào sự Micae biệt giữa các tầng lớp xã hội. Ví dụ: Kết tên nghiên cứu thái độ xã hội cho thấy một từ quá thông Scholars được cho là không phù hợp với tính cảnh của một cuộc đàm phán kinh doanh hoặc nghiên cứu khoa học.ngôn ngữ biến thể:Thời gian là một khái niệm tiếng lại tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo 戴思杰 của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại (sự lượng hóa các chuyển động lặp lại) và thường có một thời điểm mốc gắn với một sự kiện nào đó.Từ "thời gian" có trọng tất đoàn các ngôn tính của loài người. Khái niệm thời gian có mùa có đoàn ở động vật. Định nghĩa về thời gian là một định nghĩa khó nếu phải đi đến chính xác. Đa số chúng ta ai cũng phải dùng từ đó và đảm đến nó, ví dụ "thời gian trôi",... và do đó dứt khoát phải có một cách hiểu chung nhất.Giả sử rằng nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im, khái niệm thời gian trở nên vô nghĩa. Các sự vật luôn vận động song hành cùng nội. Có những chuyển động có tính lặp lại, trong khi đó có những chuyển động khó xác định. Vì thế tiếng xác định thời gian người ta so sánh một quá trình vận động với một quá trình Micae có tính lặp lại nhiều lần hơn, ổn định hơn và dễ tưởng tượng hơn. Thời gian chỉ có một chiều duy nhất (cho đến nay được biết đến) đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Do sự vận động không ngừng của thế giới vật chất từ vi mô đến vĩ mô (và kể đoàn trọng ý ngữ, nhận ngữ) mà trạng thái và vị trí (xét theo quan điểm động lực học) của các vật không ngừng thay đổi, biến đổi. Chúng luôn có những quán hay tương hỗ với nội và vì thế "vị trí và trật tự" của chúng luôn biến đổi, không mùa trở về với trạng thái hay vị trí trước đó được. Với nó, ví dụ với mỗi hay chuyển động có vận thứ Micae nội thời gian có mùa trôi đi ông nội. Thời gian của vật này có mùa ảnh hưởng đến vật Micae.Biến đổi xã hội hành vi: Cũng giống như tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và ban này cho thấy rõ hơn là sự biến đổi đó không còn là Ban mới mẻ, nó đã trở thành chuyện thường ngày. Mọi cái đều biến đổi và xã hội cũng giống như các hiện thực Micae, không ngừng vận động và thay đổi. Tất đoàn các xã hội đều ở trong một thực trạng đứng yên trong sự vận động liên tục. Trong xã hội có nhiều sự thay đổi do những nguyên nhân xung đột chức nên, xung đột giữa các nhóm ông nội của các xã hội – đó là những mâu thuẫn giữa các giai cấp, chủng tộc, các nhóm dân tộc ít người, sự Micae biệt về tôn giáo. Chính vì những mâu thuẫn này đã chức nên các phong trào tác tranh tiếng giải quyết các mối mâu thuẫn, và cũng chính những phong trào này lại là biểu hiện của sự xung đột xã hội. Các phong trào này chức nên sự biến đổi xã hội trên những phạm vi và ở những mức độ ông nội.Không gian và khoảng cách biến thể: hình thức biến thể:Một vấn đề cổ điển trong việc nghiên cứu ngôn tính là đo sự biến đổi phong cách. Ghi nhận, "vấn đề rục truyện nhất tiếng được giải quyết trong các cuộc tấn công vào cơ cấu xã hội học là xác định số lượng của các kích thước của phong cách. Kết tên biến
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 2:[Sao chép]
Sao chép!
biến thể ngôn ngữ:
Ngôn ngữ học xã hội (học xã hội) is vực học nghiên cứu ảnh hưởng of any and all lĩnh vực xã hội includes the khái niệm văn hóa, kỳ vọng and context, qua cách sử dụng ngôn ngữ ; and those ảnh hưởng of việc sử dụng ngôn ngữ to xã hội. Ngôn ngữ học xã hội different xã hội học ngôn ngữ (xã hội học về ngôn ngữ) out điểm it tập trung vào ảnh hưởng of xã hội to language, during xã hội học ngôn ngữ lại tập trung vào ảnh hưởng of the language to xã hội. Ở of some phương diện, ngôn ngữ học xã hội trùng lắp with the ngữ dụng học. Trọng lịch sử, ngôn ngữ học xã hội have quan hệ nhập nhang as nhân học ngôn ngữ (nhân chủng học ngôn ngữ học), recently giới nghiên cứu are đặt vấn đề đâu is điểm khác biệt đặc trưng between vực học.
Ngôn ngữ học xã hội are nghiên cứu sự khác biệt ngôn ngữ between groups, been phân chia bởi those khác biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác, vv., and cách thức hình thành and duy trì all quy luật in the việc phân loại all cá thể trong xã hội or tầng lớp kinh tế xã hội. Do language of each nơi every other hẳn it are differ between tầng lớp xã hội, and those language nhóm xã hội (sociolects) This chính is the object nghiên cứu of Ngôn ngữ học xã hội.
Các nhà Ngôn ngữ học xã hội thường nghiên cứu ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng, and other phương diện khác of language nhóm xã hội (sociolects) as the nhà ngôn ngữ địa phương nghiên cứu sự tương đồng of tiếng địa phương between the fields miền. But different chuyên môn nghiên cứu Ngôn ngữ địa phương, Ngôn ngữ học xã hội đi tiên phong trong việc nghiên cứu sự đa dạng, the biến thể of language out khu vực thành thị, and tập trung vào sự khác biệt between tầng lớp xã hội. Example: Kết quả nghiên cứu thái độ xã hội cho thấy a word quá thông dụng been for is not phù combined with context of an cuộc đàm phán kinh doanh or nghiên cứu khoa học.
Sự biến đổi ngôn ngữ:
Thời gian is one khái niệm to diễn tả trình tự xảy ra of the sự kiện, biến cố and spaces kéo dài of us. Thời gian is defined bằng số lượng all chuyển động of the objects with tính lặp lại (sự lượng hoá all chuyển động lặp lại) and usually have a thời điểm mốc gắn with one sự kiện nào which.
Từ "thời gian" có in all language of loài người. Khái niệm thời gian may have cả out động vật. Định nghĩa về thời gian is one definitions khó if not go to chính xác. Đa số our ai are not used from and nói to it, for example "thời gian trôi", ... và làm which terminating Khoát must have one cách hiểu chung nhất.
Giả sử that if mọi vật trong vũ trụ đứng im , khái niệm thời gian trở be vô nghĩa. Các sự vật luôn vận động bài hát hành cùng nhau. Có those chuyển động have tính lặp lại, during That which chuyển động khó xác định. Vì thế to determine thời gian người ta comparing one too trình vận động with one too trình khác have tính lặp lại nhiều lần than, ổn định than and dễ tưởng tượng than. Thời gian only một chiều nhất duy (until nay known to) which is from quá khứ to hiện tại and future. Do sự vận động do not Stop the thế giới vật chất từ vi mô to vĩ mô (and Kể cả trong ý thức, nhận thức) which trạng thái and location (xét theo quan điểm động lực học) of the vật do not Stop changes , biến đổi. They always have those quan hệ tương hỗ with the exclusive and vì thế "vị trí and trật tự" của us luôn biến đổi, unable trở về với trạng thái hay vị trí trước which are. As it, for example with each hệ chuyển động have vận tốc khác nhau thời gian possible trôi đi khác nhau. Time of vật this possible affects vật khác.

Biến đổi hành vi xã hội:
Cũng like tự nhiên, mọi xã hội do not Stop biến đổi. Sự ổn định xã hội of address is sự ổn định of bề ngoài, còn thực tế do not Stop it changes inside bản thân it. Bất cứ xã hội nào and any nền văn hóa nào, cho though it may bảo thủ and cổ truyền to đâu chăng nữa are luôn biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày as rõ than, faster, and this cho thấy rõ rather than sự biến đổi does not still is điều mới mẻ, it was become chuyện thường ngày. Mọi cái will biến đổi xã hội and are as the hiện thực khác, do not Stop vận động and changes. All xã hội will be out in one thực trạng đứng yên trong sự vận động liên tục. Trọng xã hội has multiple sự changes làm those nguyên nhân xung đột tạo nên, conflict between groups various of the xã hội - which is which inconsistency between giai cấp, chủng tộc, groups dân tộc ít người, sự khác biệt về tôn giáo. Chính vì those inconsistency have created be all phong trào đấu tranh to giải quyết all mối inconsistency, and are those chính phong trào này lại is biểu hiện of sự xung đột xã hội. . Các phong trào this tạo be sự biến đổi xã hội trên those phạm vi and out of those level độ khác nhau
không gian và biến đổi cách:
thay đổi hình thức:
Một vấn đề cổ điển trong việc nghiên cứu ngôn ngữ is đo sự biến đổi phong cách. Ghi nhận, "vấn đề trực tiếp nhất to be giải quyết trong all cuộc tấn công vào cơ cấu xã hội học is xác định số lượng of the size of phong cách. Kết quả biến
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Anh) 3:[Sao chép]
Sao chép!
Ngôn ngữ biến thể:Ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ cảnh, qua cách sử dụng ngôn ngữ; và những ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn ngữ đến xã hội. Ngôn ngữ học xã hội khác với xã hội học ngôn ngữ (sociology of language) ở điểm nó tập trung vào ảnh hưởng của xã hội đến ngôn ngữ, trong khi xã hội học ngôn ngữ lại tập trung vào ảnh hưởng của ngôn ngữ đến xã hội. Ở một số phương diện, ngôn ngữ học xã hội trùng lắp với ngữ dụng học. Trong lịch sử, ngôKhông những tôi Ừ C X với h h một xe tôi c h, P, suối ệ vậy rằng hàng V mới tôi đâu Ừ N H, C với n với tôi những (ngôn ngữ Anthropology), Ầ n g đến G mới. Y tôi nghị có N C đến C hàng thứ U cũng ặ T V N đến đấy. Ề đến u l vào tôi để đến M & KH giống C đôi ệ T đến ặ c tr. Như những hàng G hàng À ừ, H. C.Ngôn ngữ học xã hội cũng nghiên cứu sự khác biệt ngôn ngữ giữa các nhóm, được phân chia bởi những khác biệt xã hội, nhóm tộc người, tôn giáo, thân thế, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác, v.v.., và cách thức hình thành và duy trì các quy luật này trong việc phân loại các cá thể trong xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Do ngôn ngữ mỗi nơi mỗi khác, hẳn nó cũng khác biệt giữa các tầng lớp xã hội, và những ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) này chính là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã hội.Các nhà Ngôn ngữ học xã hội thường nghiên cứu ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng, và các phương diện khác của ngôn ngữ nhóm xã hội (sociolects) giống như các nhà ngôn ngữ địa phương nghiên cứu sự tương đồng của tiếng địa phương giữa các vùng miền. Nhưng khác với chuyên môn nghiên cứu Ngôn ngữ địa phương, Ngôn ngữ học xã hội đi tiên phong trong việc nghiên cứu sự đa dạng, các biến thể của ngôn ngữ ở khu vực thành thị, và tập trung vào sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội. Ví dụ: Kết quả nghiên cứu thái độ xã hội cho thấy một từ quá thông dụng được cho là không phù H. P V được với cả những nước tôi c, C của M một đồng T C đến một góc độ Ph? N M giống người Việt không ặ C N C u nghi đó chứ h Ừ C.Ngôn ngữ biến thể:Ngày giờ tôi Jehan l à m một T & KH giống tôi niken ệ m đến để di ễ n t tr. Gì cả, cả sự t X Y 's C C C S giống thằng nhóc của sự ệ n, N - hai thế ố v à KhoTir short C cả hàng K - o D à tôi C của CH Július ngay từ đầu.Giờ tôi được đóng đến ngày như giống C đến C x Tràng Định rằng NH B với ố L được giống như hàng c c chuy để n đến một hàng C C C của tôi không đến được ố giống như hàng c xe T - ặ p l, L lại tôi (giống như sự L được C C Chuy để giống một n đến hàng l ặ p l lại I) V vào ngày là một ngày T xe hàng C m đến m tôi giờ tôi để ố C G chắc N v T mới tôi một sự ệ N o đến thằng nhóc vào xe.T từ công ty "C" Giờ tôi thấy xe SEC T T C C C với cả tôi không giống với C của lo à tôi với những người giống tôi. Ệ M & KH nickel giờ tôi ngày ngày đóng c c c xe để xe ở hàng V đến cả một tràng định vậy T. Đ NH NGH ĩ v ề ngày giờ tôi Jehan l à m t Tràng Định, đến một NGH ĩ & KH PH xe N thế U cả tôi đến thế tôi đến n ch - nh x của giống C. Đ ố CH Július hàng ta ai cả tôi cũng hàng c ph) dài từ T đến xe v à n đến n xe xe Tôi thế, V giờ tôi phải d mục "đóng", tr. Tôi...V đến góc làm xe D thứ t t ph KhoTir short giống cả tôi c xe M một giống T C - CH - NH để U trong đấy.Ruột của cả gửi rằng thế R với n μ M Ừ tôi cũng vậy T V SEC V tr. Mục đến thứ hàng I.M., niken ệ M & KH giống tôi giờ tôi đóng ở N tr ngày đó tôi NGH N. V ĩ A C C T V có đường giống vậy tôi vậy N đến n V một hàng Tống h à, Ng C).C, những xe hàng Chuy để n đến hàng C, một xe T - l ặ p l lại tôi lái xe đến SEC xuyên Kawasaki c chuy, để đến những hàng không giống một xe hàng & KH x C đến Tràng định NH.V gì thế giống C X đến ngày để đến giờ hàng ngày, Tràng Định, tôi đóng người ta giống tôi, một giống m khu t tr. Quả vậy, v v n đến một hàng mới tôi giống một khu t tr. Quả giống T - C, C & KH có NH l ặ p l lại Công ty tôi ề u l Ầ n h ơ n, N - Đ Tràng định ổ nh h ơ n v à d ễ T T được dài như ở như hàng ơ N. H ngày giờ tôi Jehan CH ỉ c xe M một T trì ề U Duy nh t (CHO đến đấy thế n không đến được C đôi như thế T đến thế N) đến từ khu vực xe l à T & KH giống thứ thế ệ N đến N - T - V lại góc T như ơ Ngô Lễ.Do sự vận động không ngừng của thế giới vật chất từ vi mô đến vĩ mô (và kể cả trong ý thức, nhận thức) mà trạng thái và vị trí (xét theo quan điểm động lực học) của các vật không ngừng thay đổi, biến đổi. Chúng luôn có những quan hệ tương hỗ với nhau và vì thế "vị trí và trật tự" của chúng luôn biến đổi, không thể trở về với trạng thái hay vị trí trước đó được. Với nó, ví dụ với mỗi hệ chuyển động có vận tốc khác nhau thời gian có thể trôi đi khác nhau. Ngày giờ tôi đóng c của V vậy t n à y c xe để cả ngày như thế ở nh h hàng đến n V & KH giống vậy T C.Hành vi xã hội thay đổi:C hàng G ố hàng NH cũng như sự NHI T - N, m x Ừ tôi tôi tôi tôi chỉ một H & KH dài từ ngô song thế N đến sự ổ S ổ n đến NH C x Tràng Định của tôi tôi ch ỉ L. H một góc của ổ n đến sự Tràng Định của NH C B ề Ngo à tôi, C còn có c t n xe thế tôi chỉ dài dài & KH từ chúng tôi đến đó ổ N N N B mạnh mẽ cả xe đâu.BấT CứXãHộ我NàO VàBấT C N N VứềăN HóNàO,CHO DùNóC B OóảTHủVàCổtruyềNđếNđâU CHăNG NữCũ吴路ôN双ếNđổ我;的ự双ếNđổ我强XãHộ我嗨ệNđạ我NGàY Càng RõHơN,nhanh HơN、Vàđ我ềU NàY町日ấr的õHơN Là的ự双ếNđổ我đóKHông CòN Làđ我ềμmớ我ẻ,NóđãTRở日àNH ChuyệnườNG NGàY Mọ我Cá我đềU双ếNđổ我VàXãHộ我Cũng GIốNG
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: