TÓM TẮT.
Việc kết nối các nhà máy điện với nhau để đưa vào vận hành là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Để có thể thực hiện việc kết nối thành công giữa các nhà máy điện, việc trước tiên là phải hiểu rõ về chúng. Bài báo sẽ cung cấp một số thông tin về nhà máy phong điện mới thành lập cùng với nhà máy Diesel hiện có trên đảo Phú Quý thông qua việc phân tích tổng quan cùng tình hình hoạt động của các nhà máy, và sau đó, sử dụng phần mền Powerworld để mô phỏng các chế độ vận hành của nhà máy điện Diesel trước và sau khi kết hợp với nhà máy phong điện, nhằm kiểm tra cũng như cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn về tình hình hoạt động của hệ thống điện trên đảo Phú Quý.
1. Đặt vấn đề.
Trong thời gian qua, đảo Phú Quý đang sử dụng nguồn điện từ nhà máy Diesel, với tổng công suất 3MW, trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt và môi trường nhiễm mặn cao, với việc vận hành nhà máy diesel liên tục, các thiết bị trong hệ thống lưới điện đã nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng, phải thường xuyên sửa chữa. Chi phí sản xuất phân phối điện tại đảo cao hơn nhiều so với đất liền. Ngoài ra, kinh tế trên đảo ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng cao. Vấn đề cấp thiết hiện nay là cần xây dựng thêm một số nhà máy điện trên đảo để giải quyết trình trạng thiếu hụt điện năng, cụ thể là nhà máy phong điện. Lượng điện năng từ các nhà máy mới được thành lập sẽ hòa vào dòng điện của nhà máy điện Diesel hiện tại ở đảo, khi vận hành sẽ cung cấp điện chính thức thì đảo Phú Quý sẽ có điện 24/24 giờ, góp phần giải quyết tình hình thiếu điện hiện nay trên đảo, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển, đồng thời làm giảm chi phí sản xuất điện do giảm thời gian vận hành của nhà máy điện Diesel.
2. Tổng quan về vấn đề cung cấp điện trên đảo Phú Quý.
2.1. Thông tin về đảo Phú Quý.
Huyện Phú Quý là một quần đảo bao gồm 10 đảo còn gọi là Cù lao Thu. Huyện cách thành phố Phan Thiết 120 km về phía đông Nam, cách Cam Ranh 150 km về phía Nam, cách Vũng Tàu 120 km về phía Đông, cách Côn Sơn 333 km về phía đông Bắc, và cách Trường Sa 540 km về phía Tây. Theo số liệu gió khu vực đảo Phú Quý của Ngân hàng thế giới cho thấy tốc độ gió trung bình năm ở độ cao 60m là trên 9,2m/s, tốc độ gió thay đổi theo từng tháng. Với 2 hướng gió chủ đạo theo mùa là Tây-Nam, Đông-Bắc và số thời gian có vận tốc gió hữu dụng vào khoảng 93% (> 3 m/s) trong năm, đáp ứng tốc độ gió tiêu chuẩn để xây dựng nhà máy phong điện đạt hiệu quả. Toàn bộ phụ tải được sử dụng của đảo Phú Quý – tỉnh Bình Thuận chủ yếu là phụ tải sinh hoạt.
2.2. Hệ thống cung cấp điện.
- Nhà máy điện Diesel Phú Quý gồm 06 máy phát Diesel, công suất mỗi máy phát là 500kW được nối lên lưới 22kV qua trạm phân phối 0,4/22kV. Các thiết bị chính của Trạm Diesel gồm có: 6 máy phát Diesel, công suất mỗi máy 500kW; 6 máy cắt 0,4kV để hòa máy phát lên lưới, 6 máy cắt trung thế 22kV loại 630A để nối trạm biến áp vào thanh cái và đường dây 22kV, 3 máy biến áp nâng áp 1600kVA, điện áp 22 ± 2x2,5%/0,4kV và hệ thống tự dùng gồm 2 máy biến áp 75kVA, điện áp 22/0,4kV cấp điện tự dùng cho nhà máy Diesel Phú Quý.
- Nhà máy phong điện Phú Quý có tổng công suất 6MW với Tuabin gió, mỗi Tuabin gió gồm: 1 máy phát điện không đồng bộ công suất 2000 kW điện áp đầu ra 0,69kV, 1 máy biến áp khô công suất 2100kVA, 22/0,69kV, tổ nối dây YNyn0, 1 máy cắt 0,69kV hoà đồng bộ tuabin gió, các thiết bị chỉnh lưu, điều khiển bảo vệ và truyền thông.
- 3 trạm 22kV, mỗi trạm 22kV gồm: 3 tủ máy cắt trung thế 22kV loại chân không, 1 tủ đo lường, điều khiển bảo vệ, 1 máy biến áp tự dùng 3 pha 22/0,4kV-30kVA cung cấp tự dùng cho trạm, 1 tủ tự dùng 0,4kVAC và tủ ắc quy tự dùng 110VDC.
- Trang thiết bị thông tin liên lạc gồm: đường dây 22kV với 3 phát tuyến là đường dây trên không: 471, 472, 473 cung cấp điện cho khách hàng.
- Hệ thống điều khiển gồm hệ thống điều khiển trung tâm MC200 và hệ thống điều khiển hỗn hợp. Trung tâm điều khiển MC200 điều khiển toàn bộ các hoạt động của trạm Diesel và được kết nối với Hệ thống điều khiển hỗn hợp Gió – Diesel. Hệ thống điều khiển hỗn hợp được thiết kế để điều khiển sự hoạt động của 03 Tuabin gió và 06 máy phát Diesel nhằm đáp ứng cân bằng công suất và ổn định hệ thống điện trên đảo.
2.3. Vận hành và hoạt động của nhà máy phong điện Phú Quý.
- Trong trường hợp vận hành bình thường, các tuabin gió T1, T2, T3 của nhà máy phong điện được kết nối với lưới điện 22kV trên đảo Phú Quý qua đường dây 471. Về cơ bản tỉ lệ phát công suất gió - diesel là 50%-50%. Khi phụ tải trên đảo thấp (khoảng dưới 1100kW) và vận tốc gió cao (lớn hơn khoảng 7,2m/s), tuabin gió sẽ chuyển sang chế độ phát công suất cố định, công suất phát của tuabin gió sẽ bằng công suất tối thiểu cộng thêm 50kW, phần còn lại của phụ tải do các tổ máy diesel phát bù. Còn khi phụ tải trên đảo nhỏ hơn công suất tối thiểu của Tuabin + công suất tối thiểu của diesel thì sau 3 phút hệ thống điều khiển tự động sẽ phát lệnh khởi động bổ sung các tổ máy Diesel khác và dừng Tuabin gió. Trong trường hợp gió thấp, phụ tải cao, nếu khả năng phát công suất của Tuabin gió không đáp ứng đủ 50% công suất phụ tải, hệ thống điều khiển hỗn hợp sẽ tự động ra lệnh khởi động thêm các tổ máy Diesel để đáp ứng yêu cầu phụ tải.
1. Đánh giá kết quả.
3.1. Các dữ liệu cơ bản của lưới điện.
Hiện nay, nhà máy vận hành cấp điện từ 7h30 sáng đến 23h30 đêm, ngoại trừ các ngày tết, ngày lễ quan trọng sẽ cấp điện đủ 24h. Phụ tải trên lưới điện Phú Quý chủ yếu là phụ tải sinh hoạt, có hệ số công suất cosφ rất cao, các tổ máy ở chế độ làm việc bình thường có hệ số công suất vào khoảng 0.91-0.93. Lưới điện trung áp trên đảo Phú Quý là mạch hở (LBF mở tại cột 89) sử dụng cấp điện áp 22kV, trung tính nối đất lặp lại (3 pha 4 dây). Các xuất tuyến trung áp 471 và 472 sử dụng dây đồng trần tiết diện 50mm2, các đường nhánh rẽ sử dụng dây đồng trần tiết diện 35mm2. Hầu hết các máy biến áp phân phối là 3 pha 22/0.4kV, một số máy là 1 pha 12.7/0.23kV. Thông số đường dây và máy biến áp dùng cho mô phỏng được liệt kê ở bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1. Thông số đường dây 22kV trên đảo Phú Quý.
Bảng 3.2. Thông số máy biến áp trên đảo Phú Quý.
3.2. Kết quả mô phỏng dòng công suất bằng phần mềm Powerworld.
3.2.1. Lưới điện chỉ được cấp nguồn từ nhà máy điện Diesel.
a) Lưới điện hoạt động bình thường
Kết quả cho thấy tổng công suất của hệ thống lần lượt là: Ptải = 1797kW, Qtải = 760kVar, Pphát = 1983kW, Qphát = 1007kVar, cosφ = 0,92, dòng điện đầu nguồn do các tổ máy diezel phát là 58,36A, chênh lệch điện áp đầu nguồn và cuối nguồn là 0,5kV. Tổng tổn thất công suất trên toàn hệ thống là ΔP = 0.00464MW và ΔQ là 0.00236Mvar. Kết quả mô phỏng khớp với kết quả đo của Điện lực Phú Quý.
Hình 3.1. Kết quả mô phỏng khi lưới điện chỉ được cấp nguồn từ nhà máy Diesel.
b) Trường hợp sự cố tại đầu mạch truyền tải.
Trường hợp sự cố tại đầu mạch 471.
Đây 1 trong 2 trường hợp sự cố xấu nhất, khi đó tải trên xuất tuyến này được cấp từ trục 472 (đóng mạch tại cột 89). Kết quả mô phỏng được thể hiện như Hình 3.2. Trong trường hợp sự cố này, tổng tổn thất của lưới tăng lên đáng kể: ΔP = 0.00756MW và tổn thất ΔQ là 0.00403Mvar, điện áp cuối đường dây giảm xuống còn 21,12kV.
Hình 3.2. Kết quả mô phỏng trường hợp sự cố tại đầu mạch 471.
Trường hợp sự cố tại đầu mạch 472.
Kết quả mô phỏng sự cố được thể hiện như Hình 3.3. Tổng ổn thất trên toàn hệ thống tăng lên với ΔP = 0.01048MW và ΔQ = 0.00524Mvar và cao hơn so với trường hợp sự cố đường dây 471, điện áp cuối đường dây giảm xuống còn 20,69kV. Trong cả hai trường hợp sự cố, điện áp trên lưới vẫn nằm trong mức vận hành cho phép, giá trị cosφ của máy phát Diesel không đổi (0,92).
Kết quả mô phỏng đóng thử nghiệm Tuabin gió T3
1.2.2. Lưới điện được cấp từ nhà máy điện Diesel và nhà máy phong điện.
Kết quả mô phỏng đóng thử nghiệm Tuabin gió T3
Khi 7.2 m/s < Vận tốc gió < 17.8 m/s.
Lưới điện trên đảo vận hành mạch hở, Tuabin gió T3 phát tối đa 40% công suất định mức. Kết quả mô phỏng như Hình 3.3. Công suất do nhà máy Diesel cung cấp giảm, Pdiesel = 1202kW, và giá trị Qdiesel = 1010kVar. Tổn thất công suất trên lưới giảm, với ΔP = 0.00393MW, và ΔQ = 0.00197Mvar và Cosφ của nhà máy Diezel giảm xuống còn 0,82. Trục 471 không thay đổi so với khi vận hành không có điện gió. Kết quả mô phỏng khớp với kết quả đo được của Điện lực Phú Quý.
Hình 3.4. Kết quả mô phỏng đóng thử nghiệm Tuabin gió T3 với công suất phát tối đa 40% công suất định mức.
Khi 17.8 m/s < Vận tốc gió < 25 m/s.
Lưới điện trên đảo vận hành mạch hở, Tuabin T3 phát 1600kW vào xuất tuyến 472 tại Long Hải. Lượng công suất sinh ra bởi điện gió cấp cho phụ tải trên toàn bộ xuất tuyến 472 và một phần trên xuất tuyến 471. Chênh lệch điện áp giữa đầu cực điện gió và điểm cuối xuất tuyến 471 là 0,18kV. Tổng tổn thất toàn
đang được dịch, vui lòng đợi..
